Em ko biết năm 2006 so với năm 2007 như thế nào nhưng xin các bạn tham khảo Bài viết sau:
Thông báo về kê khai, quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập caoThực hiện Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Thông tư số 81/2004/TT- BTC ngày 13/8/2004 hướng dẫn thi hành Nghị định 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (TNCN), ngày 19 tháng 12 năm 2007 Cục Thuế TP Đà Nẵng đã có công văn số 8239/CT-TNCN về việc kê khai, quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Theo đó: 1. Việc kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập thường xuyên:
1.1- Hàng tháng, khi phát sinh chi trả thu nhập, cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ và kê khai, nộp thuế TNCN.
a) Đối với cá nhân thuộc diện ký hợp đồng lao động với cơ quan chi trả thu nhập: Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế theo biểu luỹ tiến từng phần đối với số tiền thực chi trả trên 5 triệu đồng/tháng và khai thuế, nộp thuế thay cho người có thu nhập chịu thuế (Tờ khai mẫu số 01/TNCN)
b) Đối với cá nhân vãng lai (không ký hợp đồng lao động với cơ quan chi trả thu nhập): Mỗi lần chi trả tiền cho các cá nhân (vãng lai) có mức từ 500.000 đồng trở lên, cơ quan chi trả thực hiện khấu trừ thuế TNCN 10% trước khi chi trả; cuối tháng thực hiện kê khai (mẫu số 02/TNCN) và nộp số tiền thuế đã khấu trừ vào tài khoản tạm thu của cơ quan thuế (tài khoản 920.03.00.00001 Kho bạc Nhà nước TPĐN); đồng thời cơ quan chi trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân.
1.2- Trường hợp tổng số thuế TNCN (đối với thu nhập thường xuyên) phát sinh hàng tháng dưới 5 triệu đồng thì cơ quan chi trả (người nộp thuế) được quyền khai tạm nộp thuế theo quý. Việc khai theo quý được xác định hàng năm và căn cứ vào tổng số thuế phát sinh của tháng đầu tiên trong năm. Do vậy, trong năm 2008, để có căn cứ thực hiện kê khai tạm nộp theo quý thì ngay từ kỳ kê khai thuế tháng 01/2008, đơn vị phải xác định số thuế TNCN phát sinh cho mỗi loại tờ khai (mẫu số 01/TNCN và mẫu số 02/TNCN) phát sinh hàng tháng dưới năm triệu đồng.
- Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
2. Quyết toán thuế TNCN:
Thuế TNCN được tính cho thu nhập cả năm, trong năm cơ quan chi trả mới chỉ thực hiện việc tạm kê khai và nộp thuế hàng tháng hoặc hàng quý. Vì vậy, cuối năm phải thực hiện việc quyết toán thuế. Việc quyết toán thuế TNCN được phân biệt theo cá nhân có thu nhập duy nhất tại một cơ quan chi trả thu nhập hay có thu nhập từ nhiều cơ quan chi trả thu nhập:
2.1. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả:
- Áp dụng đối với cá nhân trong năm tính thuế có thu nhập duy nhất tại một cơ quan chi trả thu nhập. Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân uỷ quyền cho cơ quan chi trả thu nhập (bên khấu trừ tại nguồn) thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân bằng văn bản uỷ quyền quyết toán thuế theo mẫu số 04- 2/TNCN và Bảng kê số ngày cư trú tại Việt Nam (nếu có). Cơ quan chi trả quyết toán thay và thực hiện lưu giữ các văn bản đó tại trụ sở của mình, không phải nộp cùng hồ sơ khai quyết toán thuế.
- Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN khấu trừ tại nguồn bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế TNCN khấu trừ tại nguồn mẫu 04/TNCN.
+ Bảng quyết toán chi tiết thuế TNCN theo mẫu số 04-1/TNCN.
2.2. Quyết toán thuế tại cơ quan thuế:
Áp dụng đối với cá nhân có thu nhập nhiều nơi, hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN: Cá nhân có trách nhiệm nộp tờ khai quyết toán thuế năm theo mẫu số 06A/TNCN (Dùng cho cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế) hoặc 06B/TNCN (Dùng cho cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế áp dụng đối với cá nhân người nước ngoài, cá nhân Việt Nam vừa có thu nhập chịu thuế phát sinh ở Việt Nam, nước ngoài và ca sỹ, nghệ sĩ xiếc, nghệ sĩ múa, cầu thủ bóng đá, vận động viên chuyên nghiệp) cho cơ quan thuế.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế :
3.1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng: chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
3.2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý: chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
3.3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm: chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
3.4. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
4. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ kê khai:
4.1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 05 đến 10 ngày.
4.2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 đến 20 ngày.
4.3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 đến 30 ngày.
4.4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 đến 40 ngày.
4.5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 đến 90 ngày.
Cục Thuế thành phố Đà Nẵng thông báo cho tổ chức, cá nhân được biết và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thuế.
(Cục Thuế TP Đà Nẵng)