Ðề: mất hóa đơn gtgt
- Khoản 3, Điều 26 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, quy định:
“Hoá đơn đã lập trong các đơn vị kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán”.
- Điểm c, Khoản 1, Điều 12 Nghị số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, quy định:
“1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
.......
c. Bảo quản tài liệu kế toán không an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ”.
- Khoản 1, Khoản 2, Điều 25 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, quy định:
“1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có hoá đơn bị mất, cháy, hỏng thì phải lập biên bản về việc mất, cháy, hỏng hoá đơn.
2. Sau khi lập biên bản tổ chức, cá nhân có hóa đơn bị mất, cháy, hỏng phải có đơn khai báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn khai báo là ngày sau ngày biên bản được lập xong, nhưng chậm nhất không quá 05 (năm) ngày, kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty làm mất hóa đơn liên 1, liên 3 đã lập là vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán và bị xử phạt theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 185/2004/NĐ-CP nêu trên. Mức xử phạt này áp dụng cho một hành vi làm mất tài liệu kế toán. Một hành vi có thể xẩy ra một lần hoặc nhiều lần. Hành vi đó xẩy ra một lần hay nhiều lần là căn cứ để xác định tình tiết tăng nặng để áp dụng mức phạt phù hợp trong khung tiền phạt quy định hoặc chuyến sang xử lý hình sự nếu có dấu hiệu tội phạm. Do đó mức phạt này không áp dụng cho một lần quyết toán, cũng không áp dụng cho từng số hóa đơn mà áp dụmg cho một lần khi phát hiện một hành vi làm mất hóa đơn. Thủ tục khai báo về mất hóa đơn thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Nghị định 51/2010/NĐ-CP nêu trên.