Hạch toán nghiệp vụ cho vay đồng tài trợ. To seprain and all:
- Về vấn đề nghiệp vụ đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước đã có Quyết định số 286/2002/QĐ-NHNN ngày 3/4/2002 về việc ban hành quy chế đồng tài trợ và sau đó có Quyết định số 886/2003/QĐ-NHNN ngày 11/8/2003 sửa đổi một số điểm của Quy chế này.
- Cũng về vấn đề này, Ngân hàng Nhà nước đã có công văn hướng dẫn hạch toán nghiệp vụ này số 1484/CV-KTTC2 ngày 27/10/2003 (bạn có thể tìm đọc hoặc có thể liên lạc lại với mình để được nhận 01 bản).
- Và bây giờ mình xin được nói qua như sau:
Đối với hình thức này, có ít nhất 02 bên tham gia:
+ Một hoặc một số thành viên tham gia cho vay hợp vốn (gọi tắt là TCTD thành viên).
+ Một tổ chức tín dụng làm đầu mối cho vay hợp vốn (gọi tắt là tổ chức đầu mối).
Việc tiến hành nghiệp vụ này tuân theo quy chế nêu trên, vấn đề hạch toán kế toán theo Công văn 1484/CV-KTTC2 như sau:
1. Hạch toán kế toán nghiệp vụ dưới hình thức cho vay, cho vay hợp vốn
a- Tại TCTD thành viên:
- Khi chuyển tiền cho TCTD đầu mối, hạch toán:
NỢ TK 203 "Góp vốn để đồng tài trợ"
(Mở tiểu khoản cho từng TCTD đầu mối)
CÓ TK Thích hợp (tiền mặt, tiền gửi)
- Đối với số tiền TCTD đầu mối đã cho bên nhận tài trợ vay:
Nợ TK cho vay thích hợp (Tiểu khoản cho khách hàng vay)
Có TK 203 "Góp vốn để đồng tài trợ"
- Đối với số tiền TCTD đầu mối đã thu nợ khách hàng và chuyển trả. hạch toán:
Nợ TK Thích hợp (tiền mặt, tiền gửi…)
Có TK Cho vay thích hợp
b - Tại TCTD đầu mối:
- Khi nhận tiền từ thành viên:
Nợ TK Thích hợp (tiền mặt, tiền gửi)
Có TK 413 "Nhận vốn để cho vay đồng tài trợ" (Tiểu khoản cho từng Thành viên)
- Khi cho vay bên nhận tài trợ hạch toán:
*/ Bằng số tiền của mình:
Nợ TK Cho vay khách hàng
Có TK Thích hợp (Tiền mặt, tiền gửi khách hàng)
*/ Bằng số tiền của thành viên khác:
Nợ TK 369 "Các khoản khác phải thu" (Tiểu khoản cho từng thành viên)
Có TK Thích hợp (Tiền mặt, tiền gửi của khách hàng)
Đồng thời thanh toán với các thành viên về số tiền đã cho vay:
Nợ TK 413 "Nhận vốn để cho vay đồng tài trợ" (Tiểu khoản cho từng thành viên tham gia)
Có TK 369 "Các khoản khác phải thu (Tiểu khoản: TCTD thành viên tham gia cho vay)
- Khi thu nợ bên nhận tài trợ ghi:
+ Nếu thu số tiền của bản thân mình thì hạch toán:
Nợ TK Thích hợp (tiền mặt,...)
Có TK Cho vay khách hàng
+ Nếu thu tiền cho thành viên:
Nợ TK Thích hợp của khách hàng trả nợ
Có TK 4699 "Các khoản chờ thanh toán khác" (tiểu khoản cho từng TCTD thành viên)
Đồng thời phải hoàn trả số tiền này cho thành viên:
Nợ TK 4699 "Các khoản chờ thanh thanh toán khác (tiểu khoản thành viên)
Có TK Thích hợp (tiền mặt, tiền gửi)
- Vấn đề thứ hai bạn hỏi, tôi xin được nói rằng các tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ này sẽ hạch toán lãi từ nghiệp vụ như một khoản lãi cho vay thông thường.
- Thêm nữa, nếu tôi không nhầm thì chỉ có các tổ chức tín dụng được phép thực hiện nghiệp vụ này và vì thế, số hiệu và tên tài khoản của các nghiệp vụ trên theo Hệ thống tài khoản kế toán các Tổ chức tín dụng ( ban hành theo Quyết định số 435/1998/QĐ-NHNN ngày 25/12/1998 và sắp được thay thế bởi Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2005).
Hy vong những thông tin trên đáp ứng được yêu cầu của bạn.
Nếu tiếp tục cần thông tin lĩnh vực này, xin liên hệ với tôi:
businessmanvnn@yahoo.com.