Ghi nhận vốn góp thiếu vào TK411?

  • Thread starter songcham
  • Ngày gửi
S

songcham

Cao cấp
17/7/08
533
4
18
HCM
Theo dõi diễn đàn vốn chủ sở hữu tôi thấy vấn đề nguồn vốn kinh doanh (TK411), đặc biệt ở các đơn vị là công ty cổ phần, được các bạn xử lý ghi nhận vốn góp theo kiểu Có 411 (tổng vốn đăng ký)_Nợ 111/112... (số thực góp) và_Nợ 138 (số còn thiếu chưa góp). Từ việc ghi nhận TK138 như trên lại nảy sinh rất nhiều tình huống gây lúng túng sau đó khi tăng vốn, khi chia tách...chẳng hạn.
Những tài liệu hướng dẫn mà tôi được xem chưa thấy có nghiệp vụ nào ghi nhận nguồn vốn kinh doanh 411 đối ứng 138 cả. Đối với hướng dẫn về mặt chế độ kế tóan, tôi thấy có qui định như sau: "Các doanh nghiệp hạch tóan vào TK411 (nguồn vốn kinh doanh) theo số vốn thực tế đã góp bằng tiền mặt, bằng tài sản khi mới thành lập, hoặc huy động thêm vốn để mở rộng quy mô họat động của doanh nghiệp".
Đúng là về mặt chuẩn mực kế tóan thì hiện nay chưa có chuẩn mực hướng dẫn ghi nhận vốn chũ sở hữu, vậy theo chế độ kế tóan quy định như trên, tôi nghĩ mình chỉ được ghi nghiệp vụ góp vốn ban đầu vào nguồn vốn kinh doanh theo số vốn thực góp mà thôi.
Các bạn đã từng có kinh nghiệm về kiểm tóan và kiểm tra thuế liên quan đến vấn đề ghi vốn thiếu vào TK138 như vậy có thể chia sẻ cách hành xử của các đơn vị kiểm tóan, kiểm tra được không?
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
S

songcham

Cao cấp
17/7/08
533
4
18
HCM
Rất nhiều bạn khẳng khái ghi Vốn góp thiếu: N138_C411 mà chưa ai có kinh nghiệm xử lý về phía kiểm tóan, kiểm tra à?
 
tamnt07

tamnt07

Sống đơn giản, lấy nụ cười làm căn bản!
21/3/07
5,693
643
113
The Capital
Mình thấy trên diễn đàn mọi người có thảo luận vấn đề này rồi, áp dụng đúng quy định ghi theo số vốn góp thực tế. Nhưng trên thực tế các doanh nghiệp không góp đủ vốn theo lộ trình góp thì trong báo cáo vẫn góp đủ hì hì.. cho hợp thức rồi xử lý sau.
 
C

cuncon198281

Trung cấp
17/10/06
124
0
16
hn
mình cũng đang lăn tăn về vấn đề này lắm, vừa rùi gửi báo cáo tài chính cho ngân hàng họ nhìn thấy vốn góp của cty mình chênh với vốn đăng ký quá đăng ký 15tỷ, mà thực tế minh góp vào chỉ tầm 200tr để mua vài cái máy tính và thuê văn phòng thôi, kinh doanh thương mại mua hàng gối nhau và vay ngân hàng, mình vẫn ghi CO 411: 200tr mà thấy lăn tăn quá, tìm hiểu mãi mà không thấy ở đâu hướng dẫn cái này cả, bac nào thông thái, giúp đỡ bà con với, em lo quá
 
bichvan.tax06

bichvan.tax06

Điều hành viên
Thành viên BQT
4/8/07
4,115
515
113
Thủ Đô
Theo dõi diễn đàn vốn chủ sở hữu tôi thấy vấn đề nguồn vốn kinh doanh (TK411), đặc biệt ở các đơn vị là công ty cổ phần, được các bạn xử lý ghi nhận vốn góp theo kiểu Có 411 (tổng vốn đăng ký)_Nợ 111/112... (số thực góp) và_Nợ 138 (số còn thiếu chưa góp). Từ việc ghi nhận TK138 như trên lại nảy sinh rất nhiều tình huống gây lúng túng sau đó khi tăng vốn, khi chia tách...chẳng hạn.
Những tài liệu hướng dẫn mà tôi được xem chưa thấy có nghiệp vụ nào ghi nhận nguồn vốn kinh doanh 411 đối ứng 138 cả. Đối với hướng dẫn về mặt chế độ kế tóan, tôi thấy có qui định như sau: "Các doanh nghiệp hạch tóan vào TK411 (nguồn vốn kinh doanh) theo số vốn thực tế đã góp bằng tiền mặt, bằng tài sản khi mới thành lập, hoặc huy động thêm vốn để mở rộng quy mô họat động của doanh nghiệp".
Đúng là về mặt chuẩn mực kế tóan thì hiện nay chưa có chuẩn mực hướng dẫn ghi nhận vốn chũ sở hữu, vậy theo chế độ kế tóan quy định như trên, tôi nghĩ mình chỉ được ghi nghiệp vụ góp vốn ban đầu vào nguồn vốn kinh doanh theo số vốn thực góp mà thôi.
Các bạn đã từng có kinh nghiệm về kiểm tóan và kiểm tra thuế liên quan đến vấn đề ghi vốn thiếu vào TK138 như vậy có thể chia sẻ cách hành xử của các đơn vị kiểm tóan, kiểm tra được không?
Bài viết trên diễn đàn tạp chí kế toán của Đặng Dung như sau, bạn tham khảo!

Trích từ tạp chí kế toán! THAM KHẢO!

hạch toán vốn góp sao cho đúng?

Từ quy định của Luật doanh nghiệp, không ít doanh nghiệp đã cho rằng khi hạch toán vốn góp của chủ sở hữu và công ty, phải hạch toán theo số vốn đã đăng ký, phần chênh lệch (nếu có) giữa số vốn đã đăng ký với số vốn thực góp được hạch toán là khoản nợ phải thu của công ty. Trong khi đó, theo chuẩn mực kế toán, khi hạch toán khoản vốn này, chỉ được ghi theo số vốn đã thực góp. Vậy vấn đề này nên hiểu như thế nào, phải chăng có sự mâu thuẫn giữa chuẩn mực kế toán và Luật Doanh nghiệp?
Khoản 2, Điều 39 của Luật Doanh nghiệp quy định rõ về thực hiện góp vốn đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên: "Trường hợp có hai thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết". Từ quy định của Luật doanh nghiệp, không ít doanh nghiệp đã cho rằng khi hạch toán vốn góp của chủ sở hữu và công ty, phải hạch toán theo số vốn đã đăng ký, phần chênh lệch (nếu có) giữa số vốn đã đăng ký với số vốn thực góp được hạch toán là khoản nợ phải thu của công ty. Trong khi đó, theo chuẩn mực kế toán, khi hạch toán khoản vốn này, chỉ được ghi theo số vốn đã thực góp. Vậy vấn đề này nên hiểu như thế nào, phải chăng có sự mâu thuẫn giữa chuẩn mực kế toán và Luật Doanh nghiệp? Bài viết này, xin trao đổi một số vấn đề sau:

Một là, việc hạch toán một số vốn chưa góp đủ theo cam kết vào TK 138 là không đúng quy định của kế toán và dẫn đến những phân tích, đánh giá sai lầm về tình hình và kết quả tài chính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp hạch toán số vốn chưa góp đủ theo cam kết của các thành viên vào TK 138 nhưng theo hai cách khác nhau. Có doanh nghiệp khi nhận được bản cam kết của các thành viên góp vốn thì ghi toàn bộ số vốn đã cam kết vào bên Nợ TK 138 đối ứng bên Có TK 411, sau đó, khi nhận được vốn góp, ghi Nợ TK 111, hoặc các TK có liên quan, đối ứng ghi Có TK 138. Số dư nợ (nếu có) của TK 138 chính là số vốn đã cam kết nhưng chưa góp của cá thành viên. Nhưng cũng có doanh nghiệp chỉ ghi Nợ TK 138, đối ứng ghi có TK 411 khi hết hạn góp vốn mà vẫn có thành viên chưa góp đủ phần vốn đã cam kết.

Tuy nhiên, cả hai cách này đều không đúng quy định của kế toán. Kế toán chỉ ghi nhận phần vốn góp của các thành viên theo đúng số thực góp, không sử dụng TK 138 hay bất kỳ TK nào khác để ghi nhận phần vốn góp đã cam kết nhưng chưa góp đủ vào doanh nghiệp.

Khi các doanh nghiệp ghi nhận số vốn chưa góp đủ và phản ánh trên báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán) sẽ dẫn đến nhưng phân tích, đánh giá sai lầm về tình hình và kết quả tài chính, về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, đánh giá không đúng về những chỉ tiêu liên quan đến tài sản và vốn chủ sở hữu như: quy mô và cơ cấu tài sản, quy mô và cơ cấu nguồn vốn; tăng về khả năng thanh toán và giảm về hiệu suất sử dụng tài sản, hiệu quả vốn chủ sở hữu…Ngoài ra, còn dễ gây nhầm lẫn trong phân phối kết quả lợi nhuận sau thuế.

Hai là, không có sự mâu thuẫn giữa quy định kế toán và Luật Doanh nghiệp.

Mặc dù trong Luật Doanh nghiệp đã quy định trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ cua rthành viên đó đối với công ty; và trong quy định của kế toán cũng có quy định phần vốn góp của chủ sở hữu vào công ty phải được hạch toán theo số thực góp, nhưng ở đây không có mâu thuẫn.

Luật Doanh nghiệp quy định về nghĩa vụ của các thành viên và để đảm bảo cho doanh nghiệp được tồn tại và hoạt động theo đúng quy mô và nội dung đã đăng kí. Trường hợp thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì Luật Doanh nghiệp coi phần chưa gps đó là nợ của thành viên đó với công ty, nhưng luật không yêu cầu hạch toán và phản ảnh khoản chưa góp đó trên báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán). Về góc độ kế toán, mọi nỗ lực của kế toán hiện nay là nhằm cung cấp thông tin phản ánh một cách trung thực nhất hình ảnh về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh để người sử dụng có thể đánh giá đúng đắn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó, kế toán có những nguyên tắc riêng. Trong các nguyên tắc kế toán đã được quy định tại VAS 01-(Chuẩn mực chung) và VAS 21- (Trình bày báo cáo tài chính), đáng lưu ý ở đây là nguyên tắc "thận trọng" trong VAS 01 và quy định về báo cáo tài chính được xem là đáng tin cậy khi…"phản ánh đúng bản chất kinh tế của cá giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng" (VAS 21). Các nguyên tắc này cho phép kế toán không nhất thiết phải hoàn toàn lệ thuộc vào hình thức pháp lý của các sự kiện và giao dịch kinh tế mà phải căn cứ vào bản chất kinh tế của chúng và phải thận trong khi ghi nhận các khoản doanh thu và tài sản.

Sự độc lập trên đây do bản chất của các công cụ quy định, giữa chúng không có mâu thuẫn với nhau mà thống nhất tồn tại trong chỉnh thể của một nền kinh tế.

Ba là, vấn đề phát sinh và xử lý kế toán.

Nhu cầu thông tin để theo dõi, quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ góp vốn của cá thành viên là nhu cầu chính đáng không những của doanh nghiệp mà còn là nhu cầu của nhiều người khác có quan tâm. Vì vậy, để vừa biết được thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ gíp vốn của chủ doanh nghiệp vừa để đánh giá đúng đắn tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cần phải hoàn thiện thêm như thế nào?

Để xử lý vấn đề này theo chúng tôi:

Thứ nhất, khi phát sinh các khoản vốn góp chưa đủ không đúng hạn, kế toán không ghi sổ kế toán tổng hợp mà chỉ thực ghi đơn theo dõi chi tiết tình hình góp vốn đối với từng thành viên góp vốn theo các chỉ tiêu số vốn cam kết, số vốn đã góp và số vốn chưa góp.

Thứ hai, cuối kỳ kế toán tổng hợp và bổ sung thêm vào thuyết minh báo cáo tài chính phần thuyết minh về vốn chủ sở hữu các nội dung về số vốn cam kết, số vốn đã góp và số vốn chưa góp, như vậy vừa đảm bảo tuân thủ Luật Doanh nghiệp, vừa không trái quy định của kế toán và vừa thoả mãn thông tin cho các đối tượng sử dụng.
 
C

caa

Trung cấp
4/7/08
85
0
6
Tp.HCM
Chỗ này mình cũng bị kiểm toán loại ra nhưng không biết đối phó thế nào nếu có ai biết thì chỉ giùm nhe

Mình cám ơn trước.
 
S

songcham

Cao cấp
17/7/08
533
4
18
HCM
"Đối phó" là thế nào hở anh?
Đã lọai trừ đúng luật như vậy thì anh định khỏan hủy công nợ và giảm vốn góp thôi: C138 N411.
Hoặc năn nỉ các bác cổ đông nộp vào (vụ này khó he!)
 
D

dang vien

Cao cấp
22/7/08
324
1
18
DN
vấn đề này cũng nhiều người có ý kiến lắm theo tôi phải tôn trọng luật thôi (còn chế độ là văn bản dưới luật ) .nên cách htoán như sau:
Vốn CP: thu được chừng nào htoán: 111,112/411. ( nếu htoán đủ vào 138/411 thì sẽ làm sai lệch bản chất phản ánh trên BCTC: vốn khống)
Vốn Cty TNHH thì được phép htoán 138/411.
 
S

songcham

Cao cấp
17/7/08
533
4
18
HCM
Em chả thấy chỗ nào nói Cty TNHH thì được phép..cả. Vấn đề này tẫonh cũng dẫn cả bài dài để nói rồi!
 
D

dang vien

Cao cấp
22/7/08
324
1
18
DN
luật cty TNHH có nói là: khoản góp vốn là khoản cam kết bất kể cá nhân đó đã góp hay chưa:
Chương III Cty TNHH, điều 39, mục 1
Điều 39. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết thì phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn bản nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấp thuận sự thay đổi.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản tiến độ góp vốn đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày cam kết góp vốn và phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại cho công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không chính xác, không trung thực, không đầy đủ.
Do đó bên nợ 138 là khoản phải thu bắt buộc để thực hiện nghĩa vụ của cá nhân góp vốn bất kể đã góp hay chưa.
 
S

songcham

Cao cấp
17/7/08
533
4
18
HCM
Do đó bên nợ 138 là khoản phải thu bắt buộc để thực hiện nghĩa vụ của cá nhân góp vốn bất kể đã góp hay chưa.
Anh dẫn luật đúng quá nhưng phần kết luận do anh tự suy ra chứ không phải từ luật. Anh lại để thời gian đọc bài ở trên lại vậy!
 
V

vietcat

Guest
10/11/08
1
0
0
Tp HCM
vốn đã góp đủ, sau đó cổ đông vay tiền lại của công ty

vấn đề này cũng nhiều người có ý kiến lắm theo tôi phải tôn trọng luật thôi (còn chế độ là văn bản dưới luật ) .nên cách htoán như sau:
Vốn CP: thu được chừng nào htoán: 111,112/411. ( nếu htoán đủ vào 138/411 thì sẽ làm sai lệch bản chất phản ánh trên BCTC: vốn khống)
Vốn Cty TNHH thì được phép htoán 138/411.

Chào mọi người!

Nhân tiện có đề tài VCSH, vui lòng cho tôi hỏi về phần hạch toán như sau có hợp lệ không:
1/ Cổ đông góp đủ vốn bằng tiền mặt
N 111
C 411
2/ Cổ đông vay tiền của công ty
N 138
C 111
3/ Trên BC lưu chuyển tiền tệ, khoản tiền cho vay sẽ được thể hiện trên mục "tiền cho vay, mua nợ CCDC của đơn vị khác" có đúng không?

Cám ơn các bạn quan tâm!
 
C

chicbong

Guest
6/3/07
67
0
0
45
Hà Nội
Bên tớ là Cty TNHH lại có trường hợp thế này, khoản VDL góp ban đầu ko đủ và vẫn hach toán vào 411 đủ như trường hợp 1 số Cty khác tuy nhiên vì thời gian vừa qua Cty tớ phải làm báo cáo cho bên kiểm toán xác định đủ số vốn góp ban đầu để chuyển loại hình doanh nghiệp nên Cty tớ đã làm bút toán tạm ứng cho các thành viên sáng lập của Cty khoản vốn mà thực chất các thành viên còn thiếu. Và hiện tại vẫn treo ở đó, như vậy thì có sao ko? Ai biết chỉ dùm, cảm ơn nhiều!!!
 
B

buitheduy

Cao cấp
6/11/08
268
1
16
Quy Nhon
luật cty TNHH có nói là: khoản góp vốn là khoản cam kết bất kể cá nhân đó đã góp hay chưa:
Chương III Cty TNHH, điều 39, mục 1
Điều 39. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết thì phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn bản nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấp thuận sự thay đổi.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản tiến độ góp vốn đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày cam kết góp vốn và phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại cho công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không chính xác, không trung thực, không đầy đủ.
Do đó bên nợ 138 là khoản phải thu bắt buộc để thực hiện nghĩa vụ của cá nhân góp vốn bất kể đã góp hay chưa.
Bạn đọc luật thì phải hiểu luật một tí cam kết là văn bản pháp quy để ràng buộc thành viên viên phải góp vốn đúng với thời hạn bạn đã cam kết và mọi thiệt hại gây ra cho công ty thì trách nhiệm cá nhân đó phải bồi thường do không thực hiện đúng cam kết. Chứ không phải để hạch toán kế tóan nhé, chuẩn mực kế tóan không cho phép bạn hạch toán như thế. Và tất cả các tài liệu về kế toán cũng không cho phép hạch toán khoản góp vốn thành khoản nợ. Bạn cần đọc lại cách hạch toán của tài khoản 138 cần tôn trọng những nguyên tắc gì để hạch toán nhé.
 
C

chicbong

Guest
6/3/07
67
0
0
45
Hà Nội
Bên tớ là Cty TNHH lại có trường hợp thế này, khoản VDL góp ban đầu ko đủ và vẫn hach toán vào 411 đủ như trường hợp 1 số Cty khác tuy nhiên vì thời gian vừa qua Cty tớ phải làm báo cáo cho bên kiểm toán xác định đủ số vốn góp ban đầu để chuyển loại hình doanh nghiệp nên Cty tớ đã làm bút toán tạm ứng cho các thành viên sáng lập của Cty khoản vốn mà thực chất các thành viên còn thiếu. Và hiện tại vẫn treo ở đó, như vậy thì có sao ko? Ai biết chỉ dùm, cảm ơn nhiều!!!

pa con ko ai biết vụ này chỉ dùm ư.............hic hic
 
B

buitheduy

Cao cấp
6/11/08
268
1
16
Quy Nhon
pa con ko ai biết vụ này chỉ dùm ư.............hic hic

xử lý như thế thi không có vấn đề gì, tuy nhiên giờ thì bạn nên năn nỉ mấy ông cố sáng lập góp vốn vào để giảm công nợ thôi.
 
NTAC

NTAC

Cao cấp
23/7/07
1,211
12
38
36
In the blue Air
Bên tớ là Cty TNHH lại có trường hợp thế này, khoản VDL góp ban đầu ko đủ và vẫn hach toán vào 411 đủ như trường hợp 1 số Cty khác tuy nhiên vì thời gian vừa qua Cty tớ phải làm báo cáo cho bên kiểm toán xác định đủ số vốn góp ban đầu để chuyển loại hình doanh nghiệp nên Cty tớ đã làm bút toán tạm ứng cho các thành viên sáng lập của Cty khoản vốn mà thực chất các thành viên còn thiếu. Và hiện tại vẫn treo ở đó, như vậy thì có sao ko? Ai biết chỉ dùm, cảm ơn nhiều!!!

Nếu thiếu chút ít thì bạn còn có thể xử lý được như vậy chứ thiếu nhiều quá bạn xử lý vậy là bít ngay mà: Dư 141 hoặc 331... quá lớn, không có lý do xác đáng, k có BB xác nhận... khi kiểm tra bị ngay bạn à. Thực tế nhiều đơn vị là Cty CP, TNHH cũng hay xử lý kiểu như bạn, đi vay NH để KD... Khoản lãi vay bị bóc k thương tiếc!!!!!!!!!!!
 

Xem nhiều