Văn bản pháp luật từ 21/11/04 đến 30/11/04 !

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Công văn của Bộ Tài chính số 13610TC/CST ngày 22/11/2004 về thuế GTGT và thuế TNDN đối với doanh nghiệp di chuyển địa điểm kinh doanh theo quy hoạch


Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Bộ Tài chính nhận được công văn của một số doanh nghiệp đề nghị hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp di dời cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện giải toả, đền bù có tiến hành thanh lý, nhượng bán tài sản. Về vấn đề này, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Về thuế giá trị gia tăng

Các doanh nghiệp di dời địa điểm sản xuất kinh doanh theo quy hoạch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện việc di dời có tiến hành thanh lý, nhượng bán tài sản là hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng phải tính, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế giá trị gia tăng.

2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp

Khi di dời địa điểm theo quy hoạch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp được Nhà nước hỗ trợ kinh phí di dời và được đền bù những tài sản trên đất mà giá trị của các khoản hỗ trợ, đền bù sau khi đã trừ các khoản chi phí liên quan (nếu có) thì doanh nghiệp không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp mà hạch toán vào lợi nhuận hoạt động khác, sau đó kết chuyển tăng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Trường hợp khoản hỗ trợ kinh phí và giá trị tài sản được đền bù thấp hơn các khoản chi phí liên quan thì doanh nghiệp được hạch toán như một khoản lỗ.

Trường hợp có phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất do doanh nghiệp di chuyển địa điểm theo quy hoạch thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 3, Mục II, Phần C Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Bộ Tài chính thông báo để Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết và hướng dẫn thực hiện./.



Công văn của Tổng cục Thuế số 13692TC/TCT ngày 23/11/2004 về thuế thu nhập của các cá nhân làm đại lý

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Bộ Tài chính nhận được các kiến nghị về việc thu thuế đối với các cá nhân có hoạt động làm đại lý như: đại lý bảo hiểm, đại lý bưu điện, đại lý xổ số, đại lý mỹ phẩm, đại lý dược phẩm,... Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và các văn bản hướng dẫn Luật, Pháp lệnh, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu thuế đối với hoa hồng từ dịch vụ đại lý của các cá nhân như sau:

1/ Các đại lý có đăng ký kinh doanh thì thực hiện nộp thuế TNDN theo quy định tại Thông tư 88/2004/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN. Nội dung trình tự thủ tục đăng ký kinh doanh được thực hiện như quy định trong Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004 của Chính phủ quy định về đăng ký kinh doanh (Chương V – Đăng ký kinh doanh đối với hộ cá thể).

2/ Các đại lý không có đăng ký kinh doanh thì thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được quy định cụ thể như sau:

Cá nhân ký hợp đồng đại lý ổn định (không xác định thời hạn) với một cơ sở giao đại lý thì khoản thu nhập này nếu đến mức chịu thuế được áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần hướng dẫn tại Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính. Cơ sở chi trả hoa hồng có trách nhiệm khấu trừ thuế, kê khai và nộp thuế thay cho cá nhân theo hướng dẫn tại Thông tư số 81/2004/TT-BTC.

Cá nhân ký hợp đồng đại lý với nhiều cơ sở giao đại lý hoặc cá nhân làm việc tại một nơi nhưng có ký hợp đồng làm thêm đại lý thì khoản thu nhập từ hoa hồng đại lý có giá trị từ 500.000 đồng trở lên thuộc diện tạm khấu trừ 10%. Các cơ sở chi trả hoa hồng đại lý có trách nhiệm tạm khấu trừ thuế theo từng lần trước khi chi trả hoa hồng cho người đại lý để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo hướng dẫn tại Thông tư số 81/2004/TT-BTC. Cuối năm, các cá nhân đại lý và cơ sở chi trả thu nhập có trách nhiệm thực hiện quyết toán thuế thu nhập theo hướng dẫn tại Thông tư số 81/2004/TT-BTC.

3/ Quy định này được thực hiện bắt đầu từ ngày 01/01/2005, đối với những khoản hoa hồng được trả trước ngày 01/01/2005, các đại lý tiếp tục thực hiện nộp thuế thu nhập theo phương thức khấu trừ tại nguồn với thuế suất 5% đến 31/12/2004.

Yêu cầu Cục thuế các tỉnh, thành phố phối hợp chặt chẽ với đơn vị có hoa hồng đại lý để thực hiện thu thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn trên đây. Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị Cục thuế và đơn vị có hoa hồng đại lý phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Công văn của Tổng cục Thuế số 3907TCT/ĐTNN ngày 24/11/2004 về phát hành và lập hoá đơn GTGT đặc thù



Kính gửi : Công ty TNHH Metro Cash & Carry Việt Nam

(An Phú, An Khánh, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh)


Tổng cục Thuế nhận được văn thư không số đề ngày 24/8/2004 của Công ty TNHH Metro Cash & Carry Việt Nam (Công ty Metro) hỏi về việc phát hành hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) đặc thù của Công ty. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định hiện hành về in, phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn, xét tính chất đặc thù của hoạt động kinh doanh của Công ty Metro, trường hợp khách hàng của Công ty mua nhiều chủng loại hàng hoá khác nhau và hoá đơn GTGT trong cùng một lần mua hàng có từ 2 tờ hoá đơn trở lên thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng được kê khai, khấu trừ theo quy định nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện như sau :

- Tất cả các tờ hoá đơn GTGT phải có số hoá đơn liên tục, tính từ tờ hoá đơn đầu tiên cho đến tờ hoá đơn cuối cùng;

- Tờ hoá đơn GTGT cuối cùng phải ghi đầy đủ tất cả các chỉ tiêu và phải có chữ ký người bán hàng, người mua hàng. Căn cứ trên tờ hoá đơn cuối cùng này, xác định tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (chỉ tiêu "tổng cộng thuế VAT").

Các khách hàng có các hoá đơn nhiều hơn một tờ do Công ty Metro phát hành nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì được coi là hoá đơn hợp pháp và khách hàng được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.

Hàng tháng, Công ty Metro phải báo cáo cơ quan thuế tổng số hoá đơn phát hành trong tháng, trong đó báo cáo số hoá đơn của từng trường hợp trong một lần mua hàng có ghi từ hai tờ hoá đơn trở lên (bao gồm số hoá đơn của từng tờ) và thực hiện lưu giữ hoá đơn theo hướng dẫn tại công văn số 1318 TC/TCT ngày 7/2/2002 của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế thông báo để Công ty TNHH Metro Cash & Carry Việt Nam biết và thực hiện./.





Công văn của Tổng cục Thuế số 3940TCT/PCCS ngày 25/11/2004 về đóng dấu lên biên lai thu thuế, phí, lệ phí



Kính gửi: Cục thuế tỉnh Phú Yên
Trả lời công văn số 1422 CT/AC ngày 7/10/2004 của Cục thuế tỉnh Phú Yên về việc đóng dấu lên biên lai thu thuế, phí, lệ phí trong trường hợp uỷ nhiệm thu cho UBND xã, phường thu, cấp biên lai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điều 11 Chế độ quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính) đã quy định:

"Các loại biên lai thuế, phí, lệ phí, giấy nộp tiền bằng tiền mặt, giấy nộp tiền bằng chuyển khoản, biên lai thu thuế trước khi sử dụng phải đóng dấu của cơ quan được giao nhiệm vụ trực tiếp thu (dấu đóng ở phía bên trái chứng từ thu) và sử dụng theo chức năng của từng loại"

Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp cơ quan thuế uỷ nhiệm thu cho Ủy ban nhân dân xã, phường thu một số khoản thuế và thu khác, cấp biên lai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thì cơ quan thuế phải thực hiện việc đóng dấu ở phía bên trái biên lai thu thuế này theo đúng quy định.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện./.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Công văn của Tổng cục Thuế số 3961TCT/ĐTNN ngày 29/11/2004 về chuyển lỗ khi sáp nhập doanh nghiệp



Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Vừa qua, Tổng cục thuế nhận được kiến nghị của một số doanh nhiệp có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị hướng dẫn thực hiện việc chuyển lỗ khi sáp nhập doanh nghiệp. Về vấn đề này, Tổng cục thuế hướng dẫn như sau:

Tại điểm 1, mục IV, Phần D Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính qui định: cơ sở kinh doanh khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền.

Số lỗ của các doanh nghiệp phát sinh trước khi sáp nhập, chia tách phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ không quá 5 năm.

Ví dụ: Trường hợp doanh nghiệp A sáp nhập vào doanh nghiệp B năm 2004, doanh nghiệp A có các khoản lỗ chưa kết chuyển hết thì doanh nghiệp B phải theo dõi riêng số lỗ đã phát sinh từng năm tài chính của doanh nghiệp A và đảm bảo từng khoản lỗ phát sinh được tiếp tục chuyển sang các năm tiếp theo và được bù trừ bằng lợi nhuận phát sinh của những năm tiếp theo trong vòng 5 năm kể từ năm phát sinh lỗ. Các khoản lỗ phát sinh đã quá 5 năm mà không bù trừ hết bằng lợi nhuận các năm tiếp theo thì không được tiếp tục kết chuyển, nhà đầu tư tự bù đắp các khoản lỗ này bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tổng cục thuế trả lời để các Cục thuế biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA