Đây là điều mà tôi thắc mắc mà chẳng biết nên thế nào!
Thông tư số 89/2002-TT- BTC trong mục 7 phần IV thông tư có hướng dẫn về một số trường hợp phổ biến của TK 711.
Khi nhận được tiền hoàn thuế GTGT thì phản ảnh:
Nợ TK 111
Có TK 711
Đến đây tôi có các câu hỏi sau về trường hợp này:
Trước đây tôi định khoản là Nợ TK 111/ Có TK 133
Vậy định khoản như trên thì :
- Làm sao hết dư nợ 133 trên sổ và bảng cân đối sau khi hoàn
- TK 711 là thu nhập khác của doanh nghiệp và nghiễm nhiên thu nhập này sẽ bị táng 28% thuế suất thuế TNDN, như vậy doanh nghiệp được hoàn thuế thì được quyền sử dụng lại số tiền của mình thay vì phải cho các ông ấy nợ mình thì lại bị chiết khấu đến 28%. Vậy, doanh nghiệp nên hoàn hay không nên hoàn hay là để vậy mà khấu trừ còn khoẻ hơn???
- Nếu không mất dư nợ 133 thì DN vẫn được sử dụng thuế ấy để khấu trừ sau khi hoàn??? vậy thì quá tuyệt vời! Trân trọng cảm ơn những người ra luật.
- Trước đây, có tờ khai tự quyết toán thuế TNDN, mã số B24 có dành riêng cho những khoản thu nhập khác được loại trừ ra để tính thu nhập tính thuế vậy thì DN sẽ phải loại trừ khoản thu nhập từ hoàn thuế và điền giá trị được hoàn vào mã số B24???
Quay lại với dư nợ 133 trên sổ của doanh nghiệp. để làm mất dư nợ thì doanh nghiệp sẽ phản ảnh: Nợ 811/ có 133 để "dung hoà" luôn cả 711 (khoản thu nhâp phải nộp thuế vô lí kia???).
Nhưng trong mục 8 (mục tiếp theo của thông tư 89 ở trên) không hề hướng dẫn thực hiện như vậy (không có nội dung)
Tôi phải làm sao????
Thông tư số 89/2002-TT- BTC trong mục 7 phần IV thông tư có hướng dẫn về một số trường hợp phổ biến của TK 711.
Khi nhận được tiền hoàn thuế GTGT thì phản ảnh:
Nợ TK 111
Có TK 711
Đến đây tôi có các câu hỏi sau về trường hợp này:
Trước đây tôi định khoản là Nợ TK 111/ Có TK 133
Vậy định khoản như trên thì :
- Làm sao hết dư nợ 133 trên sổ và bảng cân đối sau khi hoàn
- TK 711 là thu nhập khác của doanh nghiệp và nghiễm nhiên thu nhập này sẽ bị táng 28% thuế suất thuế TNDN, như vậy doanh nghiệp được hoàn thuế thì được quyền sử dụng lại số tiền của mình thay vì phải cho các ông ấy nợ mình thì lại bị chiết khấu đến 28%. Vậy, doanh nghiệp nên hoàn hay không nên hoàn hay là để vậy mà khấu trừ còn khoẻ hơn???
- Nếu không mất dư nợ 133 thì DN vẫn được sử dụng thuế ấy để khấu trừ sau khi hoàn??? vậy thì quá tuyệt vời! Trân trọng cảm ơn những người ra luật.
- Trước đây, có tờ khai tự quyết toán thuế TNDN, mã số B24 có dành riêng cho những khoản thu nhập khác được loại trừ ra để tính thu nhập tính thuế vậy thì DN sẽ phải loại trừ khoản thu nhập từ hoàn thuế và điền giá trị được hoàn vào mã số B24???
Quay lại với dư nợ 133 trên sổ của doanh nghiệp. để làm mất dư nợ thì doanh nghiệp sẽ phản ảnh: Nợ 811/ có 133 để "dung hoà" luôn cả 711 (khoản thu nhâp phải nộp thuế vô lí kia???).
Nhưng trong mục 8 (mục tiếp theo của thông tư 89 ở trên) không hề hướng dẫn thực hiện như vậy (không có nội dung)
Tôi phải làm sao????
Sửa lần cuối:

