Các giải đáp về hòan thuế GTGT cho doanh nghiệp

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
Topic này đăng tải nội dung các trường hợp giải đáp thắc mắc cho doanh nghiệp liên quan đến hòan thuế GTGT. Các thắc mắc nếu là trả lời cho doanh nghiệp thì chỉ mang tính chất tham khảo, không có giá trị áp dụng chung cho tất cả các trường hợp. Tuy nhiên đây cũng là các tình huống mà các doanh nghiệp cần lưu ý để khi gặp phải thì áp dụng.

D­ưới đây xin giới thiệu 1 số tình huống mà các doanh nghiệp hay gặp phải trong quá trình hòan thuế GTGT.
 
Sửa lần cuối:
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
Hòan thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

Số 3461/TCT-KK

Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2008
V/v hoàn thuế GTGT đối với
hộ kinh doanh cá thể

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương

Trả lời công văn số 3783/CT-THNVDT ngày 2/06/2008 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc hoàn thuế GTGT của hộ kinh doanh cá thể ngưng hoạt động, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Mục I, Phần D Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, hướng dẫn:

"I. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:

4- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản... có thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết."...
"Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn điểm 1, 2, 3, 4, 5, 7 Mục I này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư; có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh".

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên thì trường hợp hộ sản xuất kinh doanh cá thể không hoạt động theo Luật doanh nghiệp (không thực hiện thủ tục giải thể theo Luật doanh nghiệp), không là pháp nhân, không có con dấu của cơ sở sản xuất kinh doanh nên khi hộ sản xuất kinh doanh cá thể ngừng hoạt động không thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT.


Trường hợp nếu hộ sản xuất kinh doanh cá thể đã ngưng hoạt động, quyết toán với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa thì được xử lý theo qui định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế. Thủ tục hồ sơ thực hiện theo qui định tại Điểm 9, Mục I, Phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.


Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Dương biết và thực hiện./.

 
Sửa lần cuối:
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
Hòan thuế GTGT hàng ủy thác xuất khẩu

Số 3138/TCT-CS
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2008
V/v hoàn thuế GTGT
hàng uỷ thác xuất khẩu

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Thuận.

Trả lời công văn số 1274/CT-KTra ngày 26/6/2008 của Cục thuế tỉnh Bình Thuận về hoàn thuế GTGT đối với hàng uỷ thác xuất khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản d, điểm 1, mục III, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT quy định điều kiện, thủ tục cần thiết đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ/hoàn thuế GTGT: "Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu và "Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu trong trường hợp xuất khẩu uỷ thác"...

Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và tại Bảng hướng dẫn sử dụng tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1257/2001/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu thì trên ô số 3 của Tờ khai hải quan phải ghi tên đơn vị uỷ thác xuất khẩu.

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Sơn Tuyền uỷ thác xuất khẩu qua công ty khác, nhưng tại ô số 3 trên tờ khai hải quan hàng xuất khẩu không ghi tên đơn vị uỷ thác. Vì thế tờ khai không được coi là hợp lệ đối với hoạt động uỷ thác xuất khẩu và không đủ căn cứ để áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu của Công ty TNHH Sơn Tuyền. Đối với các lô hàng này, công ty không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, số thuế GTGT đầu vào được tính vào chi phí.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết./.
 
Sửa lần cuối:
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
Hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp giải thể


Số 3031/TCT-KK
Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2008
V/v hoàn thuế GTGT
đối với doanh nghiệp giải thể

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế

Trả lời công văn số 1861CT/KK&KTT ngày 27/5/2008 của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với đơn vị giải thể, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật doanh nghiệp năm 2005, thì:
- Điều 154 quy định: "Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại... Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại; công ty chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty được chuyển đổi".
- Khoản 1 (b) Điều 157 quy định doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây: "Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần".
- Điều 158 quy định: "... Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty".

Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT; Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế;


Căn cứ các quy định nêu trên và theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế tại công văn số 1861CT/KK&KTT nêu trên, trường hợp Công ty TNNH một thành viên Đại Phát nếu có đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết khi giải thể theo đúng hướng dẫn tại Điểm 9, Mục I, Phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên trong đó văn bản đề nghị hoàn thuế của Công ty đóng dấu của chủ sở hữu là Công ty cổ phần sơn Đại Phát do đã nộp con dấu cho cơ quan Công an theo quy định sau khi giải thể) và đảm bảo các quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005 nêu trên thì được xem xét giải quyết hoàn thuế và Công ty cổ phần sơn Đại Phát được thụ hưởng số tiền hoàn thuế (nếu có) của Công ty TNHH một thành viên Đại Phát.


Trường hợp Công ty TNHH một thành viên Đại Phát thực hiện thủ tục giải thể không đúng quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2005 thì số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của Công ty được hạch toán vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của chủ sở hữu là Công ty cổ phần sơn Đại Phát.


Để xử lý hoàn thuế trong trường hợp này, Cục Thuế phải căn cứ vào kết quả thanh lý tài sản, công nợ, trong đó có công nợ về thuế đã được xử lý khi thực hiện giải thể; trường hợp tài sản của Công ty TNHH một thành viên Đại Phát có liên quan đến thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết thì phải kiểm tra tình hình xử lý để xem xét trước khi hoàn thuế.


Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế biết và thực hiện./.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
Hoàn thuế GTGT đã nộp nhầm, nộp thừa ở khâu nhập khẩu

Số 2627/TCT-KK
Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2008
V/v hoàn thuế GTGT đã nộp
nhầm, nộp thừa ở khâu
nhập khẩu

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Nam

Trả lời các công văn số 785CT/TT&HT ngày 20/06/2008 và số 874/CT-KTT ngày 30/06/2008 của Cục Thuế tỉnh Hà Nam về việc hoàn thuế GTGT đã nộp nhầm, nộp thừa ở khâu nhập khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:


Tại điểm 5.3, Mục IV, phần E Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: "Trường hợp người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu cho cơ quan Hải quan, cơ quan Hải quan xác nhận số tiền thuế nộp nhầm, nộp thừa để cơ quan Thuế thực hiện hoàn trả người nộp thuế theo quy định".

Căn cứ hướng dẫn nêu trên và công văn số 5249/TC-CST ngày 29/4/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT đã nộp thừa, nộp nhầm ở khâu nhập khẩu (bản photocopy kèm theo), đề nghị Cục Thuế tỉnh Hà Nam hướng dẫn các cơ sở kinh doanh hoàn chỉnh hồ sơ hoàn thuế theo hướng dẫn tại điểm 2.3 công văn số 5249/TC-CST nêu trên và giải quyết hoàn trả số tiền thuế GTGT đã nộp nhầm, nộp thừa ở khâu nhập khẩu cho cơ sở kinh doanh theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Hà Nam biết và thực hiện./.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
Xử lý hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu

Số 2347/TCT-KK
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2008

V/v xử lý hoàn thuế GTGT
đối với hàng hoá xuất khẩu

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Gia Lai.

Trả lời Công văn số 3044/CT-KK&KTT ngày 31/12/2008 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) của Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Tổng cục Thuế đã có Công văn số 2187/TCT-PCCS ngày 06/6/2007 gửi Cục thuế tỉnh Gia Lai liên quan đến xử lý hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu của Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai. Nay Tổng cục Thuế hướng dẫn rõ thêm như sau:

- Trường hợp Cục Thuế đã giải quyết hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá xuất khẩu theo hình thức thanh toán trả chậm của Công ty tương ứng số tiền bên mua đã thực tế thanh toán, số hàng hoá đã xuất khẩu còn lại do thiếu chứng từ thanh toán và không có bản cam kết sẽ xuất trình chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định nên chưa giải quyết hoàn thuế. Nay Công ty có hồ sơ bổ sung các chứng từ thanh toán còn thiếu của lô hàng xuất khẩu nêu trên và số thuế GTGT đầu vào liên quan đến các chứng từ thanh toán còn thiếu nêu trên chưa được khấu trừ thuế thì được xét hoàn thuế theo quy định.

- Trường hợp công ty có lô hàng xuất khẩu đã xuất hoá đơn trong tháng nhưng tờ khai hải quan (chứng nhận thực xuất khẩu) hoàn thành trong tháng sau, số thuế GTGT tương ứng lô hàng xuất khẩu này chưa được hoàn trong tháng đã xuất hoá đơn thì Công ty kê khai vào tờ khai thuế GTGT của kỳ tiếp theo để khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.

2. Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 1.2, Mục VI, Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng quản lý hoá đơn và Điểm 5.3, Mục IV, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, trường hợp người nộp thuế đã có hợp đồng bán hàng hoá cho khách hàng nước ngoài, khi xuất hàng hoá để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, nếu người nộp thuế có đủ căn cứ để lập hoá đơn GTGT thì được lập hoá đơn GTGT trước khi có tờ khai hải quan về hàng hoá xuất khẩu; nếu người nộp thuế chưa có đủ căn cứ để lập hoá đơn GTGT thì sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường, sau khi có tờ khai hải quan về hàng hoá xuất khẩu thì lập hoá đơn GTGT cho hàng xuất khẩu.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Gia Lai biết và thực hiện./.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
Điều kiện, thủ tục hoàn thuế GTGT đối với dịch vụ xây dựng cho doanh nghiệp chế xuất

Số 5382/TCT-CS

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2007

V/v điều kiện, thủ tục hoàn thuế GTGT
đối với dịch vụ xây dựng cho doanh nghiệp chế xuất

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Đồng Nai.


Trả lời công văn số 3273/CT-TTHT ngày 12/12/2007 của Cục thuế tỉnh Đồng Nai về điều kiện, thủ tục hoàn thuế GTGT đối với dịch vụ xây lắp cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 7 Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2003/TT-BTC hướng dẫn về điều kiện, thủ tục dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất, hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài và công trình của doanh nghiệp chế xuất được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào gồm hợp đồng ký giữa cơ sở cung cấp dịnh vụ và doanh nghiệp chế xuất, bên nước ngoài và điều kiện thanh toán qua ngân hàng.


Tại điểm 1.2 Mục II Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 hướng dẫn về thuế GTGT quy định thuế suất 0% áp dụng đối với dịch vụ xuất khẩu và dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất để sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất như sau: "Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài Việt Nam nếu có đủ điều kiện: cơ sở cung cấp dịch vụ phải có hợp đồng ký với người mua ở nước ngoài theo quy định của Luật Thương mại; người mua nước ngoài thanh toán tiền dịch vụ cho cơ sở cung cấp dịch vụ tại Việt Nam".


Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty TNHH 1 thành viên điện điều khiển An Pha ký hợp đồng xây lắp cho doanh nghiệp chế xuất được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng 03 điều kiện: hoá đơn GTGT, hợp đồng ký với doanh nghiệp chế xuất và chứng từ thanh toán qua ngân hàng.


Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Đồng Nai biết và thực hiện./.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
Hoàn thuế GTGT đối với khoản tiền hàng xuất khẩu thanh toán vào tài khoản cá nhân

Số 4077/TCT-KK
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2008

V/v: Hoàn thuế GTGT đối với khoản tiền hàng xuất khẩu
thanh toán vào tài khoản cá nhân


Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Bình

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1875/CT-KK&KTT ngày 1/9/2008 của Cục Thuế tỉnh Thái Bình đề nghị hướng dẫn Xí nghiệp dệt toàn Thắng về hoàn thuế đối với khoản tiền hàng xuất khẩu được thanh toán vào tài khoản cá nhân. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Ngày 16/10/2006 Tổng cục Thuế có công văn số 3852/TCT-DNK gửi Cục Thuế tỉnh Thái Bình và DNTN Xí nghiệp dệt Toàn Thắng về điều kiện thanh toán tiền hàng xuất khẩu trong đó nêu rõ: "... Nếu trong hợp đồng ngoại có điều khoản quy định tiền hàng xuất khẩu được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản đứng tên doanh nghiệp và một phần thanh toán vào tài khoản cá nhân chủ doanh nghiệp và các tài khoản này doanh nghiệp đã đăng ký với cơ quan thuế thực tế DNTN Xí nghiệp dệt Toàn Thắng có giấy báo Có của ngân hàng để chứng minh tiền hàng xuất khẩu đã được thanh toán qua ngân hàng theo đúng quy định của Hợp đồng ngoại và DNTN Xí nghiệp dệt Toàn Thắng đã hạch toán và kê khai vào doanh thu xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp toàn bộ số tiền được phía nước ngoài thanh toán thì doanh thu hàng xuất khẩu này được xác định là thanh toán qua Ngân hàng để xem xét hoàn thuế GTGT...


.... Những trường hợp xuất khẩu hàng hoá tiếp sau các trường hợp đã gửi hồ sơ xin hoàn thuế phải đáp ứng điều kiện thanh toán qua tài khoản của doanh nghiệp mới được xem xét giải quyết hoàn thuế"

Căn cứ quy định tại Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính và công văn số 3852/TCT-DNK ngày 16/10/2006 của Tổng cục Thuế nêu trên, năm 2005 - 2006 Xí nghiệp dệt Toàn Thắng khi xuất khẩu hàng hoá được bên mua hàng nước ngoài thanh toán qua ngân hàng một phần vào tài khoản mang tên Xí nghiệp và một phần vào tài khoản cá nhân là giám đốc Xí nghiệp dệt Toàn Thắng nhưng việc thanh toán vào tài khoản cá nhân này không đáp ứng các điều kiện được coi là thanh toán qua ngân hàng thì Xí nghiệp chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của phần hàng xuất khẩu tương ứng với phần doanh thu phía nước ngoài thanh toán vào tài khoản mang tên của Xí nghiệp dệt Toàn Thắng.
Thuế GTGT đầu vào của phần hàng hoá xuất khẩu tương ứng với phần doanh thu phía nước ngoài thanh toán vào tài khoản cá nhân là Giám đốc Xí nghiệp không được khấu trừ, hoàn thuế, mà được hạch toán vào chi phí khi xác định kết quả kinh doanh.


Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Thái Bình biết và thực hiện./.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
Hòan thuế đối với trường hợp chứng từ thanh tóan ít hơn giá trị khai báo của tờ khai hải quan

Số 3479/TCT-PC
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2008

V/v Hoàn thuế GTGT

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Phước

Trả lời công văn số 88/CT-TTr ngày 22/1/2008 của Cục thuế tỉnh Bình Phước về chính sách thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:


Điểm 1.c.1, Mục III, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT".


Điểm 1.d.3, Mục III, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên cũng đã hướng dẫn:

"Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu...".

Căn cứ theo các hướng dẫn trên, trường hợp Công ty TNHH Sopexim xuất khẩu hàng hoá nhưng số tiền trên giấy báo Có của ngân hàng chênh lệch giảm so với giá trị hàng hoá ghi trên hoá đơn và tờ khai hải quan do hàng hoá bị mất trong quá trình vận chuyển từ kho của Công ty đến cảng xuất hàng, chưa xác định là hàng hoá xuất khẩu nên phía nước ngoài chỉ thanh toán theo số lượng hàng hoá thực nhận tại cửa khẩu thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần hàng hoá bị mất nêu trên Công ty TNHH Sopexim không được khấu trừ, hoàn thuế.


Trường hợp số tiền trên giấy báo Có của Ngân hàng chênh lệch giảm so với giá trị hàng hoá ghi trên hoá đơn và tờ khai hải quan nếu Công ty xuất trình được chứng từ chứng minh số tiền chênh lệch giảm so với giá trị hàng hoá ghi trên hoá đơn nêu trên là do Ngân hàng trừ tiền phí dịch vụ ngân hàng thì số thuế GTGT của hàng hoá thực tế xuất khẩu Công ty được khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.


Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bình Phước biết và thực hiện./.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
Chứng từ thanh toán đối với hợp đồng xuất khẩu thanh toán trả chậm

Số 3877/TCT-KK
Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2008

V/v chứng từ thanh toán
đối với hợp đồng xuất khẩu
thanh toán trả chậm

Kính gửi: Công ty TNHH hệ thống dây Sumi - Hanel

Trả lời Công văn số 388/2008/CV ngày 19/6/2008 của công ty TNHH hệ thống dây Sumi - Hanel về việc hoàn thuế GTGT cho những lô hàng xuất khẩu thanh toán trả chậm, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo hướng dẫn tại Điểm 2.1 (c.3), Mục II, Phần D Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT; hướng dẫn tại Điểm 2.1, Mục I, Phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, thì trong hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp hàng hoá dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng tiền phải bao gồm bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở, ghi rõ: hình thức, thanh toán, số, ngày, số tiền của chứng từ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu".


Do vậy, trường hợp Công ty có đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế đối với trường hợp xuất khẩu hàng hoá thanh toán bằng tiền theo quy định nêu trên thì được xét hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu theo quy định. Số tiền hàng hoá xuất khẩu thanh toán trả chậm sẽ được giải quyết hoàn thuế GTGT khi được bên mua hàng hoá thanh toán theo quy định.


Tổng cục Thuế thông báo để Công ty TNHH hệ thống dây Sumi - Hanel biết và thực hiện./.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,975
12
38
22
Biên Hoà - Đồng Nai
Chứng từ thanh toán bù trừ hàng xuất khẩu

Số 3517/TCT-CS
Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2007

V/v: chứng từ thanh toán bù trừ
hàng xuất khẩu

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Khánh Hoà

Trả lời công văn số 2101/CT-QLKK&KTT ngày 17/5/2007 của Cục thuế tỉnh Khánh Hoà về việc chứng từ thanh toán bù trừ hàng xuất khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 1.2. d3 mục III Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/1/22003 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn: "Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:

- Trường hợp hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau:
* Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 1 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với những khoản vay trên 1 năm).
* Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng
Phương thức thanh toán hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu
* Bản xác nhận của phía nước ngoài về cấu trừ khoản nợ vay.
* Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này".

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Philips Seafood Việt Nam xuất khẩu hải sản cho Công ty A và nhập khẩu hàng hoá của Công ty B; Công ty C thay mặt Công ty TNHH Philips seafood Việt Nam bù trừ một phần tiền xuất nhập khẩu giữa Công ty A và Công ty B. Đây là quan hệ thanh toán bù trừ giữa 3 bên do một Công ty trung gian thực hiện, do đó Công ty TNHH Philips seafood Việt Nam không đáp ứng đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định. Công ty chỉ được hoàn thuế GTGT tương ứng với giá trị còn lại của hợp đồng xuất khẩu sau khi đã được bù trừ giữa ba bên theo chứng từ thanh toán qua ngân hàng.


Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Khánh Hoà biết và thực hiện./.
 
por

por

Sơ cấp
23/3/11
12
0
1
hà nội
xin chào cả nhà
Em mới ra nhập diễn đàn
Rất mong sự giúp đỡ
em muốn hỏi về thủ tục hoàn thuế cho nhà đất gồm những gì và cần những giấy tờ thủ tục ra sao ( VAT là hơn 300tr)
 
N

NgMinh09

Guest
12/7/07
4
0
1
Long An
Số 3461/TCT-KK

Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2008
V/v hoàn thuế GTGT đối với
hộ kinh doanh cá thể

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương

Trả lời công văn số 3783/CT-THNVDT ngày 2/06/2008 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc hoàn thuế GTGT của hộ kinh doanh cá thể ngưng hoạt động, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Mục I, Phần D Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, hướng dẫn:

"I. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:

4- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản... có thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết."...
"Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn điểm 1, 2, 3, 4, 5, 7 Mục I này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư; có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh".

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên thì trường hợp hộ sản xuất kinh doanh cá thể không hoạt động theo Luật doanh nghiệp (không thực hiện thủ tục giải thể theo Luật doanh nghiệp), không là pháp nhân, không có con dấu của cơ sở sản xuất kinh doanh nên khi hộ sản xuất kinh doanh cá thể ngừng hoạt động không thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT.


Trường hợp nếu hộ sản xuất kinh doanh cá thể đã ngưng hoạt động, quyết toán với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa thì được xử lý theo qui định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế. Thủ tục hồ sơ thực hiện theo qui định tại Điểm 9, Mục I, Phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.


Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Dương biết và thực hiện./.


Cho em hỏi về vấn đề này một chút:
Đây là trường hợp "hộ sản xuất kinh doanh cá thể". Còn "DNTN" sau khi giải thể đã trả lại con dấu tròn cho công an, trả lại ĐKKD cho Sở KH&ĐT tỉnh, hồ sơ hoàn thuế làm sau khi trả con dấu nên không còn con dấu để đóng có được hoàn thuế GTGT hay không! Đây là trường hợp cấp thiết vì DN em đang gặp tình huống này và nhận được trả lời là "không thuộc đối tượng hoàn thuế vì không còn con dấu", nhưng thiết nghĩ DN em có con dấu theo quy định hẳn hoi, trả lại con dấu cho công an có "giấy chứng nhận đã nộp con dấu" kèm theo hồ sơ hoàn thuế. Vậy mà câu trả lời nhận được là "không thuộc đối tượng hoàn thuế". Trong khi có công văn qui định cùng là kê khai thuế theo hình thức khấu trừ thì doanh nghiệp thì được hoàn thuế còn hộ kinh doanh thì không được hoàn thuế GTGT! DN em có con dấu nhưng đã trã lại chứ không phải không có, "phân biệt 2 từ có và còn con dấu" Xin làm ơn cho tham khảo ý kiến!
 
Sửa lần cuối:
netvietcomputer

netvietcomputer

Sơ cấp
23/6/09
36
0
0
bvh
Chào mọi người! Doanh nghiệp mình chuẩn bị hoàn thuế GTGT nhưng có một số thắc mắc sau mong mọi người giúp đỡ. cụ thể như sau:
Vào tháng 7/2010 số thuế GTGT của DN bắt đầu dương liên tục cho đến T12/2010: 80.000.000 đ (còn được khấu trừ chuyển kỳ sau).
Còn chuyển kỳ sau T1/2011: 73.000000
Còn chuyển kỳ sau T2/2011: 75.000000
Còn chuyển kỳ sau T3/2011:106.000.000
Còn chuyển kỳ sau T4/2011:108.000.000
Còn chuyển kỳ sau T5/2011:132.000.000
Còn chuyển kỳ sau T6/2011:182.000.000
Còn chuyển kỳ sau T7/2011:317.000.000
Nhưng đến T5/2011 Chi cục thuế đến kiểm tra quyết toán 2009, 2010. Kết quả là truy thu thuế GTGT trong 2 năm 2009, 2010: 90.000.000 đ (Do không thanh toán qua Ngân hàng các HĐ >20Tr)
Bây giờ DN tôi muốn xin hoàn thuế GTGT đến hết T8/2011 với số thuế 420.000.000 đ
Vậy muốn hỏi các anh/chị là DN tôi sẽ làm hồ sơ hoàn thuế như thế nào? Bắt đầu từ móc thời gian nào? từ tháng 7/2010 hay căn cứ vào kết quả kiểm tra và làm từ tháng 1/2011?
Xin cảm ơn!
 
M

minhnt9

Trung cấp
13/3/06
53
1
8
Hà Nội
Công ty mình thuộc trường hợp: bù trừ số thuế GTGT HH, DV mua vào sử dụng cho DA đầu tư với HH, DV bán ra của hđ sxkd mà số thuế GTGT vẫn âm là 4 tỷ (từ khi đầu tư T11/2009 đến nay T8/2011). Bây giờ công ty mình đang định hoàn số thuế này và mình đang lập mẫu số 01/ĐNHT theo TT28, mọi người xem giúp mình đã đúng chưa nhé.
View attachment 10870
 
nghiadudaco

nghiadudaco

Cao cấp
21/7/11
1,059
20
38
39
Hải Hậu - Nam Định
Hoàn thuế GTGT theo TT28 ?

Chào các bạn !
Ngày trước theo TT 128/2008 mình làm hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
1. Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu 05/ĐNHT
2. Bảng kê HHDV bán ra
3. Bảng kê HHDV mua vào
4. Bảng kê xuất khẩu
Bây giờ làm hoàn thuế theo TT 28/2011 mình thấy chỉ có 3 mẫu là
1. Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu 01/ĐNHT
2. Bảng kê HHDV mua vào
3. Bảng kê xuất khẩu
Các bạn cho mình hỏi theo TT 28/2011 mình ko phải làm bảng kê bán ra nữa phải ko?
Các bạn cho mình ý kiến nhé !
Cảm ơn các bạn.
 
nghiadudaco

nghiadudaco

Cao cấp
21/7/11
1,059
20
38
39
Hải Hậu - Nam Định
Xin các bạn cho mình ý kiến???
 
D

dung289

Sơ cấp
26/7/11
9
0
1
hà nội
Ðề: Các giải đáp về hòan thuế GTGT cho doanh nghiệp

chào các bạn !!!
Mình rất quan tâm đến đề tài hoàn thuế vì công ty mình cũng đang làm hồ sơ hoàn thuế nhưng mình có thắc mắc về lý do đề nghị hoàn trả ở chỗ công ty mình là công ty xuất khẩu dịch vụ hàng hóa ra nước ngoài với thuế suất 0%, có số thuế đầu gtgt đầu vào luôn được khấu trừ lớn hơn số thuế gtgt đầu ra nên hiện nay muốn đề nghị hoàn lại số thuế gtgt đầu vào nhưng mình không rõ căn cứ pháp lý của việc hoàn trả này là căn cứ vào khoản, điều, mục nào của luật, hay thông tư nào hiện nay...Mong cácc bạn giúp đỡ cho mình!!!
 

Xem nhiều