Tớ có mấy thắc mắc nhờ giải đáp:
1. Trong doanh thu hoạt động tài chính có phần lãi từ đầu tư cổ phiếu, tuy nhiên trong phần đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn đều có đầu tư cổ phiếu ngắn hạn và cổ phiếu chiến lược (dài hạn).
Vậy:
* Lãi từ đầu tư cổ phiếu nếu xét thời gian giữa các quí liền nhau của một chu kỳ kinh doanh thì nó chủ yếu có phải là lãi từ đầu tư cổ phiếu ngắn hạn không?
* Giả sử ở một thời điểm nào đó của kỳ báo cáo doanh nghiệp bán hết cổ phiếu chiến lược (đầu tư tài chính dài hạn) thì khoản lãi/lỗ đó có được phản ánh vào phần doanh thu hoạt động tài chính không?
* Nếu giả sử doanh nghiệp ở Q1/2008 có ít cổ phiếu thuộc danh mục tài khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, và footnote họ có ghi chú "đây là cổ phiếu đầu tư ngắn hạn và sẽ bán lại trong thời gian dưới 1 năm", tuy nhiên trong vòng 1 năm họ không thể bán vì thị trường down quá, họ cũng không hề trích lập dự phòng. Sang tới Q1/2009 có phải khoản này phải chuyển sang danh mục tài khoản đầu tư tài chính dài hạn không?
Làm thế nào phát hiện ra sự chuyển danh mục đầu tư này? (nếu thuyết minh bctc không nói)
Ở cả hai phần đầu tư chứng khoán ngắn hạn và đầu tư chứng khoán dài hạn thấy đều có tài khoản "dự phòng giảm giá đầu tư", dự phòng là đúng nhưng thấy hơi vô lý cái tài khoản "dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn", thực ra thì chưa hiểu có trường hợp nào đầu tư dài hạn (chứng khoán) lại lỗ không? Và doanh nghiệp nhìn trước điều đó nên trích dự phòng, còn đầu tư dài hạn vào một công ty bị lỗ hoặc dự án bị lỗ thì mình rõ.
2. Định giá cổ phiếu
Tớ cần định giá một số con cổ phiếu, dùng mô hình discount cổ tức, dùng WACC để tính mức kỳ vọng lợi nhuận. Tìm WACC gặp cái khó khi xem cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp.
Thực ra là gặp mâu thuẫn giữa công thức WACC và thực tế báo cáo tài chính.
Trong WACC nó nói phần debt, common equity, và preferred equity là các bộ phận cấu thành trong cấu trúc vốn. Debt có debt vay bank, debt so phát hành bond..... Nhưng trong equity chỉ thấy nói vốn đầu tư của chủ sở hữu (common equity) và pre equity.
Thực tế trong báo cáo tài chính VN, mục nguồn vốn họ chia thành tiểu mục như sau:
Mún hỏi:
Với số liệu các tài khoản như trên, khi xác định thành phần khoản mục liệt vào debt, common equity trong công thức WACC thì lấy cái nèo?
Tớ đã làm: lấy tổng luôn MỢ PHẢI TRẢ làm debt, lấy luôn VỐN CHỦ SỞ HỮU làm common equity
Làm xong cảm thấy hơi "bất an" vì làm 1 mã cổ phiếu không sao, làm nhiều mã trong 1 ngành lại thấy hơi same same không kết luận được gì.
Nhờ mọi người tư vấn giúp!
Many thanks!
1. Trong doanh thu hoạt động tài chính có phần lãi từ đầu tư cổ phiếu, tuy nhiên trong phần đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn đều có đầu tư cổ phiếu ngắn hạn và cổ phiếu chiến lược (dài hạn).
Vậy:
* Lãi từ đầu tư cổ phiếu nếu xét thời gian giữa các quí liền nhau của một chu kỳ kinh doanh thì nó chủ yếu có phải là lãi từ đầu tư cổ phiếu ngắn hạn không?
* Giả sử ở một thời điểm nào đó của kỳ báo cáo doanh nghiệp bán hết cổ phiếu chiến lược (đầu tư tài chính dài hạn) thì khoản lãi/lỗ đó có được phản ánh vào phần doanh thu hoạt động tài chính không?
* Nếu giả sử doanh nghiệp ở Q1/2008 có ít cổ phiếu thuộc danh mục tài khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, và footnote họ có ghi chú "đây là cổ phiếu đầu tư ngắn hạn và sẽ bán lại trong thời gian dưới 1 năm", tuy nhiên trong vòng 1 năm họ không thể bán vì thị trường down quá, họ cũng không hề trích lập dự phòng. Sang tới Q1/2009 có phải khoản này phải chuyển sang danh mục tài khoản đầu tư tài chính dài hạn không?
Làm thế nào phát hiện ra sự chuyển danh mục đầu tư này? (nếu thuyết minh bctc không nói)
Ở cả hai phần đầu tư chứng khoán ngắn hạn và đầu tư chứng khoán dài hạn thấy đều có tài khoản "dự phòng giảm giá đầu tư", dự phòng là đúng nhưng thấy hơi vô lý cái tài khoản "dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn", thực ra thì chưa hiểu có trường hợp nào đầu tư dài hạn (chứng khoán) lại lỗ không? Và doanh nghiệp nhìn trước điều đó nên trích dự phòng, còn đầu tư dài hạn vào một công ty bị lỗ hoặc dự án bị lỗ thì mình rõ.
2. Định giá cổ phiếu
Tớ cần định giá một số con cổ phiếu, dùng mô hình discount cổ tức, dùng WACC để tính mức kỳ vọng lợi nhuận. Tìm WACC gặp cái khó khi xem cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp.
Thực ra là gặp mâu thuẫn giữa công thức WACC và thực tế báo cáo tài chính.
Trong WACC nó nói phần debt, common equity, và preferred equity là các bộ phận cấu thành trong cấu trúc vốn. Debt có debt vay bank, debt so phát hành bond..... Nhưng trong equity chỉ thấy nói vốn đầu tư của chủ sở hữu (common equity) và pre equity.
Thực tế trong báo cáo tài chính VN, mục nguồn vốn họ chia thành tiểu mục như sau:
A- NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
5. Phải trả người lao động
6. Chi phí phải trả
7. Phải trả nội bộ
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
1. Phải trả dài hạn người bán
2. Phải trả dài hạn nội bộ
3. Vay và nợ dài hạn
4. Vay và nợ dài hạn khác
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
7. Dự phòng phải trả dài hạn
B- VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quĩ
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
7. Quỹ đầu tư phát triển
8. Quỹ dự phòng tài chính
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
2. Nguồn kinh phí
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
Mún hỏi:
Với số liệu các tài khoản như trên, khi xác định thành phần khoản mục liệt vào debt, common equity trong công thức WACC thì lấy cái nèo?
Tớ đã làm: lấy tổng luôn MỢ PHẢI TRẢ làm debt, lấy luôn VỐN CHỦ SỞ HỮU làm common equity
Làm xong cảm thấy hơi "bất an" vì làm 1 mã cổ phiếu không sao, làm nhiều mã trong 1 ngành lại thấy hơi same same không kết luận được gì.
Nhờ mọi người tư vấn giúp!
Many thanks!