Ðề: Kế toán tại công ty xây dựng mới thành lập! Giá thành:
+Tập hợp chi phí để tính giá thành công trình 154 là : 621,622,623,627 , Phương pháp trực tiếp (PP giản đơn): Giá thành SP HoànThành = CPSXKDDD đầu kỳ +Tổng CPSXSP – CPSXDD CKỳ
Vật liệu
+Qua kho: Nguyên vật liệu mua vào: xi măng, cát, đá, sỏi, sắt thép……..
Phiếu nhập kho + hóa đơn + phiếu giao hàng or xuất kho bên bán + hợp đồng và thanh lý hợp đồng phô tô nếu có => ghim lại thành bộ
Nếu nhập kho: Nợ 152,1331/ có 111,112,331
Xuất kho: phiếu xuất kho, phiếu yêu cầu vật tư
Nợ 621/ có 152
=> cuối kỳ kết chuyển: Nợ 154/ có 621
+Xuất thẳng xuống công trình: Nợ 621,1331/ có 111,112,331 => hóa đơn + phiếu giao hàng or xuất kho bên bán + hợp đồng và thanh lý hợp đồng phô tô nếu có => ghim lại thành bộ
=> cuối kỳ kết chuyển: Nợ 154/ có 621
=> Để đơn giản hóa khi đi làm nên người ta đưa thẳng vật tư xuống công trường luôn mà không qua kho cho dù thực tế nó có qua kho, mục đích để đơn giản hóa sổ sách kế toán giảm bớt các nghiệp vụ kinh tế giấy tờ thủ tục sổ sách
+Nhân công:
Nợ 622,627/ có 334
Chi trả: Nợ 334/ có 111,112
+ chi chi phí sản xuất chung:
Nợ 627,1331
Có 111,112,331,142,242….
=> hàng kỳ kết chuyển chi phí dỡ dang để tính giá thanh
Nợ 154/ có 621,622,623,627
Nếu công trình chưa kết thúc kéo dài nhiều năm thì cứ treo trên 154 cho đến khi hoàn thành: khi nghiệm thu hoàn thành + xác nhận khối lượng + quyết toán khối lượng là dựa vào khối lượng thực tế đã thi công và thanh thoán + xuất hóa đơn theo giá trị thực tế này
Nợ 111,112,131/ có 511,33311
Giá vốn : Nợ 632/ có 154
+ Với công ty lớn có ban có bệ họ có thể tập hợp và theo dõi riêng chi phí : vật tư + nhân công + SXC cho từng công trình hạng mục và sau khi kết thúc mỗi công trình là họ tập hợp hết : bản vẻ, hợp đồng, thanh lý, biên bản nghiệm thu công trình , xác nhận khối lượng ……….vào một thùng các tông lớn và qua đó họ tính và theo dõi giá thành công trình được một cách bám sát thực tế nhất có thể
Còn với các công ty nhỏ thì bạn làm như thế này:
+ ví dụ từ tháng 1-tháng 4 có 3 công trình thi công cùng một lúc: đặt thành 3 mã 15401,15402,15403 để theo dõi giá thành riêng của mỗi công trình
Khi ký xong hợp đồng bạn dựa vào Dự toán phần BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU: của 3 công trình rồi in ra kêu xếp hoặc bạn sẽ theo dõi liên hệ đi lấy hóa đơn vật tư đầu vào cho đủ như theo bảng kê Hóa đơn chứng từ phải lấy về được trước ngày NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH
Bạn dựa vào bảng tổng hợp vật liệu đối chiếu với BẢNG NHẬP XUẤT TÔN KHO rồi làm căn cứ xuất ra theo bảng TỔNG HỢP VẬT TƯ CỦA DỰ TOÁN
+Khi bạn xuất vật tư, bạn sẽ phải xuất chi tiết cho công trình, để tập hợp chi phí vào công trình đó để theo dõi tính giá thành cho từng công trình : 15401,15402,15403 bạn dựa vào BẢNG PHÂN TÍCH VẬT TƯ rồi xuất vật tư cho công trình thi công
dự toán có thể cao hơn hoặc thấp hơn một chút vì thực tế không thể khớp 100% với dự toán được mà sẽ có hao hụt như người thợ làm hư hoặc kỹ thuật tay nghề yếu kém gây lãng phí khi thi công , bạn đừng để chênh lệch nhiều quá là được nếu chênh lệch quá cao thuế sẽ xuất toán phần chênh lệch này , kể cả chi phí nhân công cũng vậy nếu lớn hơn đều bị xuất toán ra
Khi công trình đã được duyệt theo dự toán báo giá do các kỹ sư xây dựng lập đã được chủ đầu tư duyệt => hai bên ký kết hợp đồng => công trình bắt đầu đi vào xây dựng
Bạn là kế toán ko cần quan tâm nhiều đến vấn đề khác
Thứ nhất: liên hệ phòng kế toán xin một cuốn dự toán qua đó xác định chi phí được duyệt tất cả các chi phí nguyên vật liệu, nhân công, sản xuât chung… đều nằm trong khung này do đó khi làm sổ sách chỉ cần nhìn khung chi phí định mức này
Thứ hai : xác định vật liệu cần lấy cho công trình: dựa theo bảng tổng hợp vật liệu cho công trình mà yêu cầu Xếp bạn hoặc phòng kế hoạch mua sắm vật tư đi lấy vật liệu theo bảng giá và khối lượng , giá vật tư trên hóa đơn đi lấy có thể cao hơn một chút so với dự toán nhưng ko được quá cao thuế sẽ loại ra và chi phí đó sẽ bị xuất toán sau này
Thứ ba: dựa vào bảng phân tích vật tư cho công trình mà bóc tách chi phí vật liệu?, nhân công?, sản xuât chung?, máy thi công , xác định chi phí máy thi công cụ thể là nhũng gì ? bao nhiêu để đi lấy hóa đơn? Nếu công ty có các thiết bị công cụ máy móc này, hoặc tổ chức được đội máy thi công thì càng tốt
=> lập các phiếu xuất vật tư ,….khác cho công trình
+Loại công trình cuốn chiếu làm đến đâu nghiệm thu đến đó ( gọi là phân đoạn, nghiệm thu giai đoạn)=> gọi là nghiệm thu giai đoạn thi công, hạng mục nào làm xong nghiệm thu luôn , thanh toán xuất hóa đơn luôn
Giai đoạn 1: biên bản nghiệm thu giai đoạn 1 + biên bản xác nhận khối lượng giai đoạn 1 + bảng quyết toán khối lượng giai đoạn 1 => xuất hóa đơn tài chính giai đoạn 1
Giai đoạn 2: biên bản nghiệm thu giai đoạn 2 + biên bản xác nhận khối lượng giai đoạn 2 + bảng quyết toán khối lượng giai đoạn 2 => xuất hóa đơn tài chính giai đoạn 2
……………….cho đến khi kết thúc công trình
=> Kết thúc công trình = các giai đoạn cộng lại : biên bản nghiệm thu khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng + biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành + bảng quyết toán khối lượng công trình => xuất hóa đơn tài chính + thanh lý hợp đồng
+ Loại công trình hoàn thành đại cục => tức bên thi công phải thi công xây dựng hết các hạng mục toàn bộ => tiến hành nghiệp thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng
=> Kết thúc công trình : biên bản nghiệm thu khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng + biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành + bảng quyết toán khối lượng công trình => xuất hóa đơn tài chính + thanh lý hợp đồng
TH1: Nếu bên bạn có tổ chức đội máy thi công riêng thì tập hợp hết vào TK 623
Chi phí vật liệu: xăng dầu, nhớt….
Nợ 623,1331/ có 111,112,331
Chi phí nhân công:
Nợ 623/ có 334
Khấu hao máy
Nợ 623/ có 214
Chi phí BHXH, BHYT, BHTN đừa vào 627
Nợ 627/ có 338
Cuối hàng kỳ tập hợp kết chuyển sang 154
Nợ 154/ có 623
TH2: Bên bạn ko tổ chức đội máy thi công thì tập hợp hết các chi phí này vào 627
Lương
Nợ 627/ có 334
Nợ 627/ có 338
Chi phí vật liệu, chi phí khác
Nợ 627,1331/ có 111,112,331,142,214,242….
Cuối kỳ tập hợp vào 154
Nợ 154/ có 627
= > trường hợp của bạn ko tổ chức đội máy thi công riêng nên tập hợp hết vào 627 để theo dõi và quản lý
+642 là chi phí cho khối quản lý Văn phòng nếu là công cụ dụng cụ , hoặc tài sản cố định: máy tính, bàn làm việc văn phòng, máy phô tô, máy fax.......thì đưa vào công cụ dụng cụ
Mua về: Nợ 153,1331/ có 111,112,331*
sử dụng: Nợ 142,242/ có 153
Phân bổ hàng tháng : Nợ 642/ có 142,242
nếu là TSCĐ:
Nợ 211,1331/ có 111,112,331
Khấu hao hàng tháng: Nợ 642/ có 214
cuối tháng kết chuyển 642 sang 911 để xác định lời lỗ: Nợ 911/ có 642
=> 642 không dùng cho việc phân bổ vào công trình nào cả mà nó là chi phí quản lý bạn kết chuyển tính lãi lỗ trong kỳ
+Nếu tài sản + CCDC phục vụ cho công trình: sản xuất chung 627
Mua về: Nợ 153,1331/ có 111,112,331*
sử dụng: Nợ 142,242/ có 153
Phân bổ hàng tháng : Nợ 627/ có 142,242
nếu là TSCĐ:
Nợ 211,1331/ có 111,112,331
Khấu hao hàng tháng: Nợ 627/ có 214
cuối tháng kết chuyển 627 sang 154 để xác định lời lỗ: Nợ 154/ có 627
Vậy bạn phải phân bổ chi phí 627 này vào các công trình 154 và 154 được theo dõi chi tiết cho mỗi công trình
Quyết toán là việc đối chiếu giữa khối lượng trong dự toán + hợp đồng so với thực tế phát sinh ( tăng giảm) để làm căn cứ thanh toán giữa các bên với nhau + xuất hóa đơn
Sau khi hoàn thành công trình: biên bản xác nhận khối lượng hoành thành, biên bản nghiệm thu hoàn thành, dựa vào : biên bản xác nhận khối lượng hoành thành để làm bảng quyết toán khối lượng = cách ốp đơn giá vào bảng xác nhận khối lượng để làm căn cứ thanh toán => xuất hóa đơn + thanh lý hợp đồng
Ví dự trong dự toán 50 m3 cát vàng – nhưng khi thi công một vài hạng mục ko làm hoặc khác nên thực tế chỉ làm 20 m3 => quyết toán khối lượng hoàn thành cần thanh toán = 20 m3 cát x đơn giá = ?????? đây là cơ sở để hai bên thanh toán với nhau
Quyết toán lưu trữ ở doanh nghiệp ở bìa còng : để lưu trữ
Công trình lớn:
Lấy một thùng các tông : thùng mì tôm, thùng bia bỏ hết tất cả tài liệu vào đó: hợp đồng , thanh lý, biên bản xác nhận khôi lượng, biên bản nghiệm thu, công văn, hồ sơ thanh toán, hồ sơ hoàn công, bản vẽ hoàn công , báo cáo kinh tế kỹ thuật, thương thảo hợp đồng……….dán nhãn mác ghi chú
Nếu chỉ là công trình nhỏ như mắt muỗi thì lưu ở bìa còng
Chi phí nhân công:
Có 2 hình thức trả lương đó là khoán thời gian và khoán sản phẩm:
Hình thức trả lương khoán:
Chế độ tiền lương này thường được áp dụng cho những công việc mà nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho người lao động trong một khoảng thời gian nào đó phải hoàn thành mới có hiệu quả. Chế độ tiền lương này thường được áp dụng trong các nghành như xây dựng cơ bản, nông nghiệp …
Về thực chất chế độ tiền lương khoán là một dạng đặc biệt của hình thức tiền lương sản phẩm.
Đơn giá khoán có thể được tính cho 1m2 diện tích (trong xây dựng cơ bản), cho 1hec-ta (trong nông nghiệp)…
Chế độ tiền lương này sẽ khuyến khích mạnh mẽ người lao động hoàn thành công việc trước thời hạn.
Khi giao khoán những chỉ tiêu khoán thường bao gồm:
Đơn giá khoán
Thời gian hoàn thành
Chất lượng sản phẩm hay công việc
Lgkhoán = ĐG khoán x Khối lượng công việc hoàn thành.
Ví dụ : xây 100 m đoạn hàng rào lưới B40 khoán thẳng cho 4 người làm trong vòng 2 ngày vật tư công ty lo : điện , máy hàn, đã mài, công cụ dụng cụ khác……. , họ chỉ bỏ công sức làm : 1m hàng rào = 80.000
Vậy khoán thẳng cho họ = 100 m x 80.000 = 8.000.000 trong vòng 2 ngày phải hoàn thành đoạn hàng rào này
Hình thức trả lương theo thời gian: lương công nhật làm ngày nào ăn ngày đó
tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý. đối với những công nhân trực tiến sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn hình thức tiền lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của người với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc.
hình thức trả lương theo thời gian có hai chế độ sau:
trả lương theo thời gian đơn giản:
chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lương mà tiền lương nhận được của công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định
chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xac định định mức lao động, khó đánh giá công việc chính xác
tiền lương đựơc tính như sau:
ltt = lcb x t
trong đó : ltt - tiền lương thực tế người lao động nhận được
lcb - tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
t - thời gian làm việc.
có ba loại tiền lương theo thời gian đơn giản:
+ lương giờ : tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc
+ lương ngày : tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực tế trong tháng
+ lương tháng : tính theo mức lương cấp bậc tháng
Lương này căn cứ vào hợp đồng lao động mà chủ doanh nghiệp ký với người lao động:bao gồm lương cơ bản + các khoản lương phụ cấp trong hợp đồng lao động
Tính lương = lương căn bản/26 x ngày công thực tế đi làm + phụ cấp theo lương
* Trong các doanh nghiệp xây lắp, có hai cách tính lương chủ yếu là tính lương theo công việc giao khoán và tính lương theo thời gian.
Nếu tính lương theo công việc giao khoán thì chứng từ ban đầu là “hợp đồng khoán”, trên hợp đồng khoán thể hiện công việc khoán có thể là từng phần việc, nhóm công việc, có thể là hạng mục công trình, thời gian thực hiện hợp đồng, đơn giá từng phần việc, chất lượng công việc giao khoán. Tuỳ theo khối lượng công việc giao khoán hoàn thành số lương phải trả được tính như sau:
Tiền lương phải trả = Khối lượng công việc * Đơn giákhối lượng
hoàn thành công việc
Nếu tính lương theo thời gian thì căn cứ để hạch toán là “Bảng chấm công” và phiếu làm thêm giờ... Căn cứ vào tình hình thực tế, người có trách nhiệm sẽ tiến hành theo dõi và chấm công hàng ngày cho công nhân trực tiếp trên bảng chấm công. Cuối tháng người chấm công, người phụ trách bộ phận sẽ ký vào bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ sau đó chuyển đến phòng kế toán. Các chứng từ này sẽ được kiểm tra, làm căn cứ hạch toán chi phí tiền lương, theo cách tính lương này, mức lương phải trả trong tháng được tính như sau:
Tiền lương phải trả = Mức lương một * Số ngày làm việc
trong tháng ngày công trong tháng
Có 2 hình thức trả lương đó là khoán thời gian và khoán sản phẩm:
Hình thức trả lương khoán: Chế độ tiền lương này thường được áp dụng cho những công việc mà nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho người lao động trong một khoảng thời gian nào đó phải hoàn thành mới có hiệu quả. Chế độ tiền lương này thường được áp dụng trong các nghành như xây dựng cơ bản, nông nghiệp …
Về thực chất chế độ tiền lương khoán là một dạng đặc biệt của hình thức tiền lương sản phẩm.
Đơn giá khoán có thể được tính cho 1m2 diện tích (trong xây dựng cơ bản), cho 1hec-ta (trong nông nghiệp)…
Chế độ tiền lương này sẽ khuyến khích mạnh mẽ người lao động hoàn thành công việc trước thời hạn.
Khi giao khoán những chỉ tiêu khoán thường bao gồm:
Đơn giá khoán
Thời gian hoàn thành
Chất lượng sản phẩm hay công việc
Lgkhoán = ĐG khoán x Khối lượng công việc hoàn thành.
Ví dụ : xây 100 m đoạn hàng rào lưới B40 khoán thẳng cho 4 người làm trong vòng 2 ngày vật tư công ty lo : điện , máy hàn, đã mài, công cụ dụng cụ khác……. , họ chỉ bỏ công sức làm : 1m hàng rào = 80.000
Vậy khoán thẳng cho họ = 100 m x 80.000 = 8.000.000 trong vòng 2 ngày phải hoàn thành đoạn hàng rào này
với lương này thì 4 người đó họ tư thi công tự làm công ty ko xen vào mà chỉ theo dõi tiến độ, họ tự chấm công tính lương cho họ, họ tự quản lý và điều hành công việc của họ
Hình thức trả lương theo thời gian: lương công nhật làm ngày nào ăn ngày đó tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý. đối với những công nhân trực tiến sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn hình thức tiền lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của người với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc.
hình thức trả lương theo thời gian có hai chế độ sau:
trả lương theo thời gian đơn giản:
chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lương mà tiền lương nhận được của công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định
chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xac định định mức lao động, khó đánh giá công việc chính xác
tiền lương đựơc tính như sau:
ltt = lcb x t
trong đó : ltt - tiền lương thực tế người lao động nhận được
lcb - tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
t - thời gian làm việc.
có ba loại tiền lương theo thời gian đơn giản:
+ lương giờ : tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc
+ lương ngày : tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực tế trong tháng
+ lương tháng : tính theo mức lương cấp bậc tháng
Lương này căn cứ vào hợp đồng lao động mà chủ doanh nghiệp ký với người lao động:bao gồm lương cơ bản + các khoản lương phụ cấp trong hợp đồng lao động
Tính lương = lương căn bản/26 x ngày công thực tế đi làm + phụ cấp theo lương
Công ty trực tiếp quản lý điểm danh kiểm tra quân số người đi người nghỉ
Bạn xem bảng tổng hợp kinh phí , ở đó có tổng hợp chi phí nhân công là bao nhiêu rồi đưa vào cho phù hợp trả khoán hay thời gian thì cũng ko được vượt khung cho phép
ví dụ: chi phí nhân công ở trên mức tối đa là 585,227,392 đồng
Nếu bạn đưa lương vào ít hơn dự toán thì => chi phí giá vốn giảm=> lãi cao=> đóng thuế cao nên khi thuế kiểm tra ko nói gì cả
Nếu bạn đưa chi phí lương vào cao hơn dự toán => chi phí giá vốn tăng => lỗ => thuế sẽ loại phần vượt khung = 585,227,392 sẽ bị loại khỏi chi phí hợp lý => thuế sẽ phạt và bắt bạn đóng thuế cho phần chênh lệch vượt khung này
với xây dựng thời gian nghiệm thu là thời gian làm căn cứ xuất hóa đơn, tạm ứng thì ko xuất
THÔNG TƯ Số: 64/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2013
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Chương III
SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN
Điều 14. Lập hoá đơn
1. Nguyên tắc lập hoá đơn
Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hoá đơn cho khối lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ được giao tương ứng.
= > Theo như trên tháng 3/2013 bạn đã nghiệm thu => giờ chữa xuất hóa đơn là bạn đang vi phạm luật quản lý thuế và có thể bị phạt
Nhưng : Vì công trình chưa có CHỨNG CHỈ CÔNG NHẬN ĐẠT YÊU CẦU CỦA CƠ QUAN PCCC , và hợp đồng không nói đến phạt % khi thực hiện muộn so với thời gian quy định là 60 ngày => công trình vẫn chưa thực sự hoàn thành => chưa đủ điều kiện nghiệm thu , theo luật thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành => là thời điểm kết thúc thanh lý hợp đồng và xuất hóa đơn VAT = > Nếu bạn có thể nhờ bên Chủ Đầu tư ký lại và kéo lại ngày tháng nghiệm thu cho đến thời điểm hiện tại để xuất hóa đơn VAT + Thanh lý hợp đồng = > OK bạn sẽ đảm bảo theo luật và không bị vị phạm
= > Nếu bạn lo lắng rằng hợp đồng chỉ cho 60 ngày mà nghiệm thu và kết thúc muộn thì
- An toàn 1: chủ đầu tư ko kiện tụng gì bạn = > bạn chẳng có gì để lo
- An toàn 2: vẫn thi công theo tiến độ hợp đồng nhưng bạn có thể lập dự phòng bằng cách làm cái biên bản tạm ngưng thi công một khoảng thời gian dài dài với lý do ko có mặt bằng thi công => tạm ngưng và đợi mặt bằng cho đến ngày thi công tiếp
+ Kết thúc công trình : biên bản nghiệm thu khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng + biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành + bảng quyết toán khối lượng công trình => xuất hóa đơn tài chính + thanh lý hợp đồng
= > bạn nên trình bày với sếp theo luật thì thời điểm nghiệm thu là lúc xuất hóa đơn đầu ra bất kể thu được tiền hay chưa thu được tiền, nếu kéo dài sẽ bị phạt, tất cả mọi ràng buộc còn nằm trên THANH LÝ HỢP ĐỒNG và việc thanh lý hợp đồng sớm là có lợi cho bên Thi công hơn là Chủ đầu tư :
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, tức là xuất hàng bán đồng thời phải xuất hoá đơn.
Trường hợp cty viết hoá đơn sau thời điểm giao hàng (chậm xuất HĐ) thì bị coi là hành vi không lập hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ và bị xử phạt theo Điều 33 ND 51:
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán trên 200.000 đồng cho người mua theo quy định tại Nghị định này
Bây giờ thay bằng nghị định : 39/2011/NĐ-CP ngày 26/05/2011
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng không lập hóa đơn bán hàng theo quy định.
Ngoài ra còn bị
1. Phạt hành chính
2. Phạt chậm nộp thuế.
CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG TM & DV---------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: 0409/CV-U&I--------------------------------------------- Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
V/v: Hết hạn hợp đồng kinh tế 0207/HĐKT-UI/2012 ngày 02/07/2012------------- Bình Dương, ngày 04 tháng 09 năm 2012
Kính gửi: Công ty Cổ phần xây dựng ……..
- Căn cứ hợp đồng kinh tế: 0207/HĐKT-UI/2012 ngày 02/07/2012
- Căn cứ biên bản xác nhận tạm ngưng thi công công trình ngày 05/08/2012
- Căn cứ biên bảng nghiệm thu và biên bản xác nhận khối lượng giai đoạn 1 ngày 05/08/2012
Hiện nay Công trình : YKK Việt Nam Nhơn Trạch hạng mục Thi công lắp dựng song sắt hàng rào tại Khu Công Nghiệp Nhơn Trạch 3 đã thực hiện được 50% khối lượng công việc theo hợp đồng thì hết mặt bằng thi công khiến Đơn vị thi công: Công Ty TNHH MTV XD TM VÀ DV ………………… không thể hoàn thành như tiến độ theo hợp đồng (đến ngày 02/09/2012 là hết hạn), những nguyên nhân nêu trên không do lỗi từ phía Nhà Thầu
Để có thể hoàn thành công trình Công Ty TNHH MTV XD TM VÀ DV ………………. kính đề nghị Đơn vị Chủ đầu tư : Công ty Cổ phần xây dựng ……………. xem xét, đưa ra phương án giải quyết và trả lời cụ thể để đơn vị thi công được biết để tiếp tục thi công hoàn thành công trình để bàn giao và đưa vào sử dụng.
Rất mong nhận được sự hợp tác từ quý công ty và có thông tin phản hồi lại cho chúng tôi về việc nêu trên.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn!
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VP.
- Mỗi chứng từ hoặc một nhóm chứng từ phải kèm theo Lương, thưởng: Để là chi phí hợp lý được trừ và xuất toán khi tính thuế TNDN bạn phải có đầy đủ các thủ tục sau
+ Hợp đồng lao động
+ Bảng chấm công hàng tháng
+ Bảng lương đi kèm bảng chấm công tháng đó
+ Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu doanh nghiệp thanh toán bằng tiền gửi
+ Tất cả có ký tá đầy đủ
= > thiếu 1 trong các cái trên cơ quan thuế sẽ loại trừ ra vì cho rằng bạn đang đưa chi phí khống vào, và bị xuất toán khi quyết toán thuế TNDN
+Phiếu chi tiền lương + bảng lương + bảng chấm công + tạm ứng, thưởng, tăng ca thêm giờ nếu có ....=> gói lại môt cục
Hóa đơn đầu ra: +Hóa đơn bán ra < 20 triệu mà thu băng tiền mặt: phải kẹp theo Phiếu thu + đồng thời kẹp thêm phiếu xuất kho or biên bản giao hàng ( thương mại) hoặc kẹp biên bản nghiệm thu ( xây dựng) + biên bản xác nhận khối lượng+ bảng quyết toán khối lượng nếu có, kẹp theo hợp đồng và thanh lý nếu có.
+Hóa đơn bán ra > 20 triệu : phải kẹp theo phiếu kế toán (hay phiếu hoạch toán) + đồng thời kẹp thêm phiếu xuất kho or biên bản giao hàng ( thương mại) hoặc kẹp biên bản nghiệm thu ( xây dựng) + biên bản xác nhận khối lượng+ bảng quyết toán khối lượng nếu có, kẹp theo hợp đồng và thanh lý nếu có.=> sau này nhận được tiền kẹp thêm : - Khi khách hàng chuyển vào TK của cty : Giấy báo có
Hóa đơn đầu vào: +Hóa đơn mua vào (đầu vào) < 20 triệu nếu thanh toán bằng tiền mặt : phải kẹp với phiếu chi + phiếu nhập kho or biên bản giao hàng + Giấy đề nghị thanh toán kèm theo hợp đồng , thanh lý nếu có.
+Hóa đơn mua vào (đầu vào) >20 triệu: phải kẹp với phiếu kế toán (hay phiếu hoạch toán) + phiếu nhập kho or biên bản giao hàng + Giấy đề nghị chuyển khoản kèm theo hợp đồng , thanh lý nếu có. .=> sau này chuyển tiền kẹp thêm : - Khi chuyển tiền trả khách hàng: Giấy báo Nợ + Khi chuyển khoản đi : Ủy nhiệm chi
+ Tạm ứng:
- Dự toán chi đã được Kế toán trưởng - BGH ký duyệt
-Giấy đề nghị tạm ứng.
- Phiếu chi tiền
+Hoàn ứng:
-Bảng thanh toán tạm ứng (Kèm theo chứng từ gốc) Bạn thu hóa đơn (nếu ứng tiền mua hàn, tiền phòng,...công tác,...) chứng từ có liên quan đến việc chi số tiền ứng trên => Số tiền còn thừa thì hoàn ứng, nếu thiếu tiền thì chi thêm.
+ Chứng từ ngân hàng: cuối tháng ra ngân hàng : lấy sổ phụ, sao kê chi tiết, UNC, Giấy báo nợ, Giấy báo có về lưu trữ và làm căn cứ lên sổ sách kế toán
+ Đối với CCDC, TSCĐ thì phải có Bảng theo dõi phân bổ
Sơ sơ là vậy