F
Mình muốn chia xẻ & trao đổi với các bạn vấn đè này nhé.
Trong thông tư 130 Thuế TNDN , phần 2 chi không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế :
_Ở đây là cơ sở thường trú, vậy bên mình là Nhà thầu phụ nước ngoài tại Việt Nam được xem là cơ sở thường trú tại Việt Nam của Công ty mẹ ở Nhật. Vậy phần chi phí quản lý phân bổ từ Công ty mẹ cho Nhà thầu phụ tại Việt Nam thì chứng từ chứng minh cho phần chi phí này thì chỉ cần đưa ra báo cáo tài chính của Công ty mẹ có thể hiện khoản phân bổ này là thuế chấp nhận đúng không? Và phần phân bổ trong định mức là bao nhiêu thì phần ngoài định mức không được tính.
Thông tư 60 thì khi hợp đồng chấm dứt thì phải thực hiện quyết toán trong vòng 45 ngày.
Nếu nhà thầu nước ngoài thực hiện theo 134 thuế nhà thầu, thì thuế TNDN sẽ thực hiện theo thông tư 130 thuế TNDN. Nhưng ở Nhật năm tài Chính là vào tháng 3, vậy thì làm sao mà có được báo cáo tài chính đã được kiểm toán để chứng minh chi phí phân bổ được. Khi quyết toán nhà thầu trước khi có báo cáo tài chính của Công ty mẹ (ở Nhật).
Vậy lúc đó sẽ căn cứ vào chứng từ nào để coi là chứng từ hợp lý, hợp lệ & hợp pháp.
Vậy có bạn nào trong trường hợp giống mình hoặc có biết gì về vấn đề này thì cho mình biết nhé.
Trong thông tư 130 Thuế TNDN , phần 2 chi không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế :
2.25. Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:
Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
=Doanh thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
--------------------------------
Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế
x
Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế.
Các khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam được thành lập.
Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo tài chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở nước ngoài, chi phí quản lý của công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ.
_Ở đây là cơ sở thường trú, vậy bên mình là Nhà thầu phụ nước ngoài tại Việt Nam được xem là cơ sở thường trú tại Việt Nam của Công ty mẹ ở Nhật. Vậy phần chi phí quản lý phân bổ từ Công ty mẹ cho Nhà thầu phụ tại Việt Nam thì chứng từ chứng minh cho phần chi phí này thì chỉ cần đưa ra báo cáo tài chính của Công ty mẹ có thể hiện khoản phân bổ này là thuế chấp nhận đúng không? Và phần phân bổ trong định mức là bao nhiêu thì phần ngoài định mức không được tính.
Thông tư 60 thì khi hợp đồng chấm dứt thì phải thực hiện quyết toán trong vòng 45 ngày.
Nếu nhà thầu nước ngoài thực hiện theo 134 thuế nhà thầu, thì thuế TNDN sẽ thực hiện theo thông tư 130 thuế TNDN. Nhưng ở Nhật năm tài Chính là vào tháng 3, vậy thì làm sao mà có được báo cáo tài chính đã được kiểm toán để chứng minh chi phí phân bổ được. Khi quyết toán nhà thầu trước khi có báo cáo tài chính của Công ty mẹ (ở Nhật).
Vậy lúc đó sẽ căn cứ vào chứng từ nào để coi là chứng từ hợp lý, hợp lệ & hợp pháp.
Vậy có bạn nào trong trường hợp giống mình hoặc có biết gì về vấn đề này thì cho mình biết nhé.
Sửa lần cuối bởi điều hành viên: