Cảm ơn bạn duonghiep rất nhiều, mình cũng đã tự tìm hiểu thêm về luật, nghị định, thông tư liên quan đến thuế TNCN nhưng quả thực khi thực hiện thì hoàn toàn phụ thuộc vào cán bộ quản lý thuế địa phương bạn ạ
1 - Theo điều 21 luật quản lý thuế; điều 2 và điều 8 của Luật thuế TNCN, đối tượng phải đăng ký thuế TNCN là cá nhân có thu nhật chịu thuế TNCN gồm cá nhân có thu nhập từ SX, KD, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, các cá nhân có thu nhập chịu thuế khác ( nếu phát sinh thường xuyên)--> Các đối tượng trên đã đăng ký và được cấp mã số thuế thì không phải đăng ký mới. Mã số thuế đã cấp được tiếp tục sử dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNCN. Cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế TNCN thì chỉ đăng ký thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng chung để khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập. ==> Tôi sẽ không phải đăng ký mã số thuế ở CTy TNHH Tôi đang làm thêm nữa.
2 - Theo điều 21 Luật Thuế TNCN, mục I phần B thông từ 84/2008/TT-BTC thì thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, vừa có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh cộng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
3- Khai thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, liền công được thực hiện như sau:
Theo quy định tại điều 18 luật thuế TNCN, điều 29 Nghị định số 100/2008/NĐ- CP và điểm 2.4 mục II phần D thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế TNCN thì việc khai thuế đơi với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương , tiền công được thực hiện như sau:
Khai thuế: Cá nhân vừa có thu nhập từ KD, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công chỉ phải kê khai tạm nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ KD theo hướng dẫn tại điểm 2.2 Mục II phần D Thông tư 84/2008/TT-BTC
( Trường hợp của tôi là khai theo mẫu số 08/KK-TNCN, khai theo quý và nộp cho chi cục thuế trực tiếp quản lý cá nhân kinh doanh)
Quyết toán thuế: a, Cá nhân phải khai quyết toán trong trường hợp có tổng thu nhập chịu thuế bình quân tháng trên 4 triệu, có hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.
b, hồ sơ quyết toán gồm tờ khai mẫu 09/KK-TNCN; phụ lục 09A, 09B, 09C ( nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh)
c, nộp hồ sơ quyết toán là chi cục thuế nơi cá nhân có hoạt động kinh doanh.
4- Giảm trừ gia cảnh tại điều 19 luật thuế TNCN, điều 12 Nghị định 100/2008/ND- CP; điểm 3.1.1 mục I, phần B thông tư số 84/2208/TT- BTC thì cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì sẽ tính giảm trừ gia cảnh 1 lần vào tổng thu nhập kinh doanh và từ tiền lương, tiền công ( Mức giảm trừ của tôi là 4tr cho bản thân và 1.6tr/ thang cho 01 con nhỏ)
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc được quy định tại điều 19 luật thuế TNCN; điều 12 nghị định số 100/2008/NĐ-CP; điểm 3.1.7; 3.1.9 mục I phần B thông tư số 84/2008/TT-BTC ( Trường hợp của tôi con dưới 18 tuổi cần bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao sổ hộ khẩu)
Đối tượng nộp thuế vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì việc tạm giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc vào loại thu nhập nào là do đối tượng nộp thuế lựa chọn và đăng ký theo hướng dẫn tại điều 19 luật thuế TNCN; điều 12 Nghị định 100/2008/NĐ-CP; điểm 3.1.9 mục I phần B thông tư 84/2008/TT- BTC. Trường hợp có nhiều người phụ thuộc nhưng kê khai tạm giảm trừ không hết vào một loại thu nhập thì được tạm giảm trừ vào cả hai loại thu nhập.
Thời hạn kê khai cho người phụ thuộc : Đầu năm chậm nhất là ngày 30/1 đối tượng nộp thuế lập 02 bản đăng ký người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 16/ĐK - TNCN theo thông tư 84, nếu có sự thay đổi chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày có thay đổi , đối tượng nộp thuế cần khai 02 bản đăng ký điều chỉnh người phụ thuộc theo mẫu 16/ĐK-TNCN ban hành theo thông tư 84; Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc trong các trường hợp đã đăng ký giảm trừ gia cảnh từ đầu năm 2009 thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày 30/06/2009 + đối với trường hợp đăng ký giảm trừ gia cảnh sau 30/1/09 thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là sau 03 tháng kể từ ngày đăng ký giảm trừ + trường hợp có phát sinh tăng, giảm về người phụ thuộc thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là sau 03 tháng kể từ ngày đăng ký điều chỉnh tăng, giảm người phụ thuộc.
Luật, thông tư, nghị định thì quy định thế nhưng khi thực hiện thì cán bộ thuế nơi tôi đăng ký kinh doanh không hướng dẫn được và không cho phép giảm trừ gia cảnh, không biết khoản lương làm thêm của tôi cho vào đâu nữa... Mọi việc đều làm theo Cán bộ quản lý... Khó thật.
Trên đây là những thu thập mà tôi tìm hiểu thông qua Luật, nghị định, thông tư liên quan đế thuế TNCN, hy vọng sẽ giúp ích được bạn nào có cùng trường hợp giống mình - Rất mong được học hỏi và chia sẻ
:friend: