Tìm hiểu về Hệ thống kiểm soát nội bộ

  • Thread starter kinhcan007
  • Ngày gửi
kinhcan007

kinhcan007

Cao cấp
15/8/07
539
4
0
Ha noi
Tìm hiểu về Hệ thống kiểm soát nội bộ


Công ty bạn có định hướng phát triển tốt, có chiến lược kinh doanh khôn khéo và bạn cũng có một đội ngũ nhân viên giỏi nghề. Thật tuyệt vời! Nhưng bạn có dám chắc rằng những ý tưởng của bạn sẽ được mọi người thực thi một cách hoàn hảo, nghĩa là đem lại hiệu quả và thành công như mong muốn?



Và điều quan trọng hơn cả là làm cách nào để ngăn chặn những việc làm gian dối, không minh bạch của nhân viên? Với tư cách là người chủ doanh nghiệp, bạn có cho rằng việc thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ là cần thiết?

kiểm soát nội bộ là gì?

Hệ thống kiểm soát nội bộ thực chất là các hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đặt ra một cách hợp lý. Nói cách khác, đây là tập hợp tất cả những việc mà một công ty cần làm để có được những điều muốn có và tránh những điều muốn tránh. Hệ thống này không đo đếm kết quả dựa trên các con số tăng trưởng, mà chỉ giám sát nhân viên, chính sách, hệ thống, phòng ban của công ty đang vận hành ra sao và, nếu vẫn giữ nguyên cách làm đó, thì có khả năng hoàn thành kế hoạch không. Ngoài ra, thiết lập được một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu sẽ hạn chế đến mức thấp nhất việc thất thoát tài sản công ty.

Tại sao bạn cần đến kiểm soát nội bộ?

Một thực trạng khá phổ biến hiện nay là phương pháp quản lý của nhiều công ty còn lỏng lẻo, khi các công ty nhỏ được quản lý theo kiểu gia đình, còn những công ty lớn lại phân quyền điều hành cho cấp dưới mà thiếu sự kiểm tra đầy đủ. Cả hai mô hình này đều dựa trên sự tin tưởng cá nhân và thiếu những quy chế thông tin kiểm tra chéo giữa các bộ phận để phòng ngừa gian lận.
Thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ chính là xác lập một cơ chế giám sát mà ở đó bạn không quản lý bằng lòng tin, mà bằng những quy định rõ ràng nhằm:
- Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh (sai sót vô tình gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm...),
- Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp…
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính,
- Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của công ty cũng như các quy định của luật pháp,
- Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra,
- Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ.

Những yếu tố không thể thiếu của hệ thống kiểm soát nội bộ

Tùy vào loại hình hoạt động, mục tiêu và quy mô của công ty mà hệ thống kiểm soát nội bộ được sử dụng khác nhau, nhưng nói chung, hệ thống này cần có 5 thành phần như sau:
1. Môi trường kiểm soát: Là những yếu tố của công ty ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ và là các yếu tố tạo ra môi trường mà trong đó toàn bộ thành viên của công ty nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Ví dụ, nhận thức của các nhà quản lý về liêm chính và đạo đức nghề nghiệp, về việc cần thiết phải tổ chức bộ máy hợp lý, về việc phân công, ủy nhiệm rõ ràng, về việc ban hành bằng văn bản các nội quy, quy chế, quy trình kinh doanh ... Một môi trường kiểm soát tốt sẽ là nền tảng cho sự hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
2. Biện pháp xác định rủi ro: Dù cho quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa lý khác nhau, nhưng bất kỳ công ty nào cũng có thể bị tác động bởi các rủi ro xuất hiện từ các yếu tố bên trong hoặc bên ngoài. Do đó, hệ thống kiểm soát nội bộ cần có phần xác định các rủi ro.
3. Các yếu tố bên trong: Đó là sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo đức nghề nghiệp, chất lượng cán bộ thấp, sự cố hỏng hóc của hệ thống máy tính, trang thiết bị, hạ tầng cơ sở, tổ chức và cơ sở hạ tầng không thay đổi kịp với sự phát triển, mở rộng của sản xuất, chi phí quản lý cao, thiếu kiểm tra đầy đủ do xa công ty mẹ hoặc do thiếu quan tâm...
4. Các yếu tố bên ngoài: Đó là những tiến bộ công nghệ làm thay đổi quy trình vận hành; thói quen của người tiêu dùng về các sản phẩm/dịch vụ; xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn ảnh hưởng đến giá cả và thị phần; đạo luật hay chính sách mới ...
Để tránh bị thiệt hại do các tác động từ yếu tố bên trong lẫn bên ngoài, bạn cần thường xuyên xác định mức độ rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn, phân tích ảnh hưởng của chúng, kể cả tần suất xuất hiện, từ đó vạch ra các biện pháp quản lý và giảm thiểu tác hại của chúng. Bên cạnh đó, hệ thống thông tin và truyền thông nội bộ của công ty bạn cần được tổ chức sao cho có thể bảo đảm tính chính xác, kịp thời, đầy đủ, xác thực, dễ nắm bắt và đến đúng người có trách nhiệm.
5. Yếu tố giám sát và thẩm định: Đây là quá trình theo dõi và đánh giá chất lượng thực hiện việc kiểm soát nội bộ để đảm bảo nó được triển khai, điều chỉnh khi môi trường thay đổi, cũng như được cải thiện khi có khiếm khuyết. Ví dụ, thường xuyên rà soát và báo cáo về chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá và theo dõi việc ban lãnh đạo cũng như tất cả nhân viên có tuân thủ các chuẩn mực ứng xử của công ty hay không…

Hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động ra sao?

Hệ thống kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ tìm hiểu hệ thống quản lý của công ty, bao gồm cả những hoạt động chính thức hoặc không chính thức, nhằm đưa ra quy định, hướng dẫn về các nhân tố có thể tác động đến hoạt động kinh doanh. Theo nghĩa rộng, kiểm soát nội bộ bao gồm thủ tục quản lý trang thiết bị hoặc những công cụ kiểm soát sản xuất, kinh doanh và phân phối của công ty. Thông tin của người chịu trách nhiệm kiểm soát nội bộ thường được thu thập và tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau như trao đổi với nhân viên cơ sở, điều tra thông qua bảng câu hỏi, bằng thực tế … Sau đó họ ghi lại những thông tin sơ bộ dưới dạng biểu đồ hình cột mô tả, tường thuật hoặc kết hợp cả hai hình thức trên nhằm đưa ra được một hình ảnh cụ thể để phục vụ cho công tác kiểm soát.
Phòng kiểm soát nội bộ là một bộ phận thuộc bộ máy điều hành, có chức năng hỗ trợ cho giám đốc công ty, giám sát mọi hoạt động trong công ty, đảm bảo mọi nhân viên thực hiện đúng nội quy, quy chế của công ty. Ngoài ra, bộ phận này còn có nhiệm vụ phải báo cáo kịp thời kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ và đề xuất các giải pháp kiến nghị cần thiết nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động an toàn đúng pháp luật.

Những dấu hiệu bất ổn của hệ thống kiểm soát nội bộ

Đây là vấn đề đặc biệt quan trọng. Nếu nhận thấy ở bộ phận kiểm soát nội bộ của công ty mình tồn tại một trong những dấu hiệu dưới đây, thì bạn cần dành nhiều thời gian hơn để chấn chỉnh:
- Không có quy trình hoạt động bằng văn bản rõ ràng: công việc chỉ được điều hành theo “khẩu lệnh”, lúc nhớ thì kiểm tra, lúc quên lại thôi.
- Khi nhân viên chấp nhận làm việc“không công”. Có thể họ đang lợi dụng một kẽ hở nào đó trong hệ thống quản lý của công ty để kiếm lợi cho mình.
- Có sự chồng chéo giữa các phòng ban, không có sự trao đổi thông tin, khi có sai sót xảy ra thì các bộ phận đùn đẩy trách nhiệm cho nhau.
- Không yên tâm về tài chính công ty. Có lẽ đây là dấu hiệu đáng ngại nhất cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ của bạn đang có trục trặc. Hãy xem xét ngay lập tức hệ thống kiểm soát nội bộ, nếu bạn cảm thấy không an tâm trong thu chi tài chính của công ty. Thậm chí có khi bạn không biết hoạt động kinh doanh của công ty lãi hay lỗ, cho dù trên giấy tờ hợp đồng mua bán, văn bản tài chính vẫn thấy lợi nhuận.

Để hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự hiệu quả



Rất khó để tìm ra một công thức chung giúp bạn khắc phục những yếu kém của hệ thống kiểm soát trong công ty bạn. Tuỳ từng công ty, tuỳ từng khuyết điểm mà bạn cần có những biện pháp riêng biệt. Chẳng hạn như đối với việc kiểm soát hoạt động chi tiêu trong công ty, bạn cần phải tìm được cách kiểm soát tối ưu phù hợp nhất với đặc điểm của công ty, vì đây là thứ tài sản dễ bị thất thoát nhất. Theo nhiều chuyên gia tài chính thì bạn đừng bao giờ để kế toán trưởng vừa là người duyệt chi, vừa là người ghi sổ sách. Bạn phải lập một quy trình quản lý thật chặt chẽ và không nên có ngoại lệ: bất kỳ phòng ban nào trong công ty muốn chi đều phải lập giấy đề xuất chi, chuyển đến người có trách nhiệm duyệt. Sau khi có chữ ký đồng ý của người có thẩm quyền, kế toán viên mới lập phiếu chi và ra lệnh chi. Lúc đó thủ quỹ mới chi tiền. Còn nếu cẩn thận hơn thì bạn nên tách luôn bộ phận thủ quỹ ra khỏi phòng kế toán, hoặc sử dụng ngân hàng làm thủ quỹ.
Còn đối với hoạt động giám sát nguyên vật liệu, một cách thức khá hiệu quả để hạn chế tình trạng nhân viên ăn cắp nguyên vật liệu là hai biện pháp song song: kiểm tra đột xuất và trả lương cao. Bạn nên trả lương thật cao cho những người làm ở bộ phận này, đồng thời nói rõ rằng nếu công ty phát hiện người đó có dấu hiệu gian lận hay ǎn chênh lệch với nhà cung cấp, anh ta sẽ bị sa thải ngay. Như vậy nghĩa là họ sẽ mất đi một chỗ làm tốt nếu để cho lòng tham làm mờ mắt. Bên cạnh đó, bạn nhất thiết phải có những kênh thông tin riêng của mình để giám sát hoạt động xuất nhập nguyên vật liệu.
Trong kinh doanh thường nhật, quy trình kiểm soát chéo hệ thống bán hàng, kế toán và thủ kho là rất cần thiết và không thể tách rời. Bộ phận bán hàng sẽ là nơi thống nhất giá với khách đặt hàng. Để công việc này được thuận tiện, bạn nên quy định rõ ràng khung giá cho các nhân viên bán hàng tự quyết hoặc phải trình giám đốc quản lý. Sau đó các nhân viên bán hàng viết phiếu xuất, chuyển qua thủ kho. Trên tờ phiếu này bắt buộc phải có chữ ký của trưởng phòng hoặc một phó phòng được uỷ quyền nào đó thì thủ kho mới xuất hàng và ký vào đó. Tờ phiếu này có ba liên: phòng bán hàng giữ liên một để theo dõi, đôn đốc việc thu nợ; thủ kho giữ liên hai để theo dõi việc thực xuất, thực nhập; liên ba được chuyển sang phòng kế toán để ghi vào sổ sách và theo dõi công nợ.
Về phía các nhà quản lý trong công ty, họ có trách nhiệm thành lập, điều hành và giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ sao cho phù hợp với mục tiêu của công ty. Để hệ thống này vận hành tốt, các nhà quản lý cần tuân thủ một số nguyên tắc như: xây dựng một môi trường văn hóa chú trọng đến sự liêm chính, đạo đức nghề nghiệp cùng với những quy định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi; xác định rõ các hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao; bất kỳ thành viên nào của công ty cũng phải tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ; quy định rõ ràng trách nhiệm kiểm tra và giám sát; tiến hành định kỳ các biện pháp kiểm tra độc lập…
Ngoài việc thiết lập các quy chế kiểm soát ngang - dọc hay kiểm tra chéo giữa hệ thống các phòng ban, nhiều công ty còn lập thêm phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ và một ban kiểm soát với nhiệm vụ phát hiện những sai sót của ban điều hành, kiểm tra các hợp đồng có đúng thủ tục, đủ điều kiện chưa, kiểm tra kho quỹ để biết tiền có bị chiếm dụng không... nhằm ngǎn ngừa đến mức thấp nhất những rủi ro.
Ở các công ty lớn trên thế giới, kiểm soát nội bộ do giám đốc tài chính phụ trách, còn đối với các công ty nhỏ thì chính giám đốc điều hành sẽ thực hiện
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
kinhcan007

kinhcan007

Cao cấp
15/8/07
539
4
0
Ha noi
Quy trình và lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ

QUY TRÌNH VÀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN SƠ BỘ

Chuyên gia kiểm toán, phải tìm kiếm được những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để chứng minh rằng đã không xảy ra gian lận và sai sót có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC, hoặc nếu những gian lận hoặc sai sót đó đã xảy ra thì chuyên gia kiểm toán phải có được bằng chứng chỉ ra rằng ảnh hưởng của gian lận được phản ánh đúng trong BCTC hoặc sai sót đã được sửa chữa. Quy trình tìm kiếm bằng chứng này chính là quy trình kiểm toán.

Mặc dù rất khác nhau về thời gian, quy mô và nội dung tiến hành, nhưng nhìn chung, các cuộc kiểm toán nội bộ đều bao gồm những bước đi nhất định, bao gồm:
- Phân tích rủi ro
- Lập kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện kiểm toán
- Lập báo cáo kiểm toán

1) Phân tích rủi ro:

Việc phân tích rủi ro nhằm mục đích để không bỏ sót lĩnh vực nhiểu rủi ro khi lên kế hoạch kiểm toán. Các KTV sẽ phân tích theo hệ thống, các đối tượng kiểm toán có rủi ro cao sẽ được chọn lựa đưa vào chương trình kiểm toán trước. Các đối tượng có rủi ro thấp hơn sẽ được đưa vào kỳ sau, sau khi trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ xét thấy các đối tượng có rủi ro cao đã được quan tâm đúng mức.Ngoài cách phân tích theo hệ thống cũng cần chú ý ưu tiên kiểm toán đối với những bộ phận hay vấn đề đang có “sự cố”. Đây chính là nơi có thể phát hiện ra các sai sót của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Việc phân tích rủi ro còn nhằm giúp KTV có thể quyết định được phương pháp kiểm toán sẽ sử dụng. Nếu KTV đánh giá mức độ rủi ro thấp, anh ta sẽ có xu hướng về sử dụng phương pháp kiểm tra tiếp cận dựa trên hệ thống kiểm soát nội bộ và giảm bớt phương pháp kiểm tra chi tiết, KTV sẽ có quyết định ngược lại nếu đánh giá mức độ rủi ro cao.

2) Lập kế hoạch kiểm toán:

Lập kế hoạch là bước đầu tiên và quan trọng nhất mà KTV phải thực hiện. Lập kế hoạch đúng đắn sẽ giúp cho cuộc kiểm toán được thực hiện một cách hữu hiệu và hiệu quả. Việc lập kế hoạch kiểm toán một cách hợp lý đảm bảo được rằng những lĩnh vực hoạt động có nhiều rủi ro sẽ được quan tâm một cách hợp lý (kiểm toán định hướng rủi ro), nhận biết được các vấn đề có thể phát sinh và cuối cùng công tác kiểm toán được hoàn thành một cách ngắn gọn.

Điều 47 SAS “Rủi ro kiểm toán và trọng yếu khi tiến hành công tác kiểm toán” đưa ra hướng dẫn để lập kế hoạch thanh tra các BCTC phù hợp theo những chuẩn mực kiểm toán được công nhận.KTV cần phải lưu ý đến những loại rủi ro kiểm toán như rủi ro nội tại (inhevent risk), rủi o kiểm soát, rủi ro phát hiện. Lập kế hoạch đúng đắn có thể giảm thiểu rủi ro phát hiện trong trách nhiệm kiểm toán.

Điều quan trọng là KTV phải hiểu rằng công tác kiểm toán các BCTC là một tiến trình đòi hỏi sự phân tích liên tục chứng từ kiểm toán.

VD:Thông tin thu thập được trong tiến trình kiểm toán có thể khác với thông tin mà kế hoạch kiểm toán đã dựa vào. Do đó, lý luận về rủi ro nội tại và rủi ro kiểm toán có thể thay đổi và đưa đến những thay đổi trong kế hoạch kiểm toán.

Điều 22 SAS “ Lập kế hoạch và thanh tra” nêu ra rằng “khi lập kế hoạch thanh tra thì KTV phải cân nhắc những việc sau:

a) Những sự việc liên quan đến mặt kinh doanh của đơn vị và ngành mà đơn vị đó hoạt động….
b) Những chính sách và thủ tục hạch toán của đơn vị
c) Những phương pháp mà chủ thể sử dụng để xử lý các thông tin hạch toán quan trọng, kể cả việc sử dụng các tổ chức dịch vụ bao gồm cả những trung tâm dịch vụ bên ngoài.
d) Mức phụ thuộc dự kiến vào công tác kiểm soát hạch toán nội bộ
e) Những ước tính sơ bộ về các mức độ cụ thể có lợi cho mục đích kiểm toán
f) Những khoản mục trong BCTC có chiều hướng cần điều chỉnh
g) Những điều kiện có thể đòi hỏi sự gia hạn hoặc sửa đổi những kiểm nghiệm, kiểm toán

VD: Khả năng có những sai sót cụ thể hoặc những trường hợp bất thường hay là sự tồn tại của các giao dịch của các bên liên quan.

h) Tính chất của những báo cáo dự kiến phải nộp (một bản báo cáo về các BCTC tổng hợp, những BCTC nộp cho Sở GD CK, hay là những báo cáo đặc biệt tương tự như những bản phù hợp theo các điều khoản hợp đồng).

Việc lập kế hoạch sơ bộ đòi hỏi KTV phải thực hiện các bước sau:
- Có sự hiểu biết về việc kinh doanh của khách hàng
- Có sự hiểu biết về ngành mà khách hàng đang hoạt động
- Tiến hành đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát hạch toán nội bộ của khách hàng
- Soạn thảo một kế hoạch kiểm toán bao gồm các bước: kiểm toán, định thời gian cho các quy trình kiểm toán và ngân sách.
 
kinhcan007

kinhcan007

Cao cấp
15/8/07
539
4
0
Ha noi
Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp

Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp: Các khía cạnh của HTKSNBDN

Xác định & đánh giá rủi ro

- Trên cơ sở mục tiêu đã được thiết lập cho toàn doanh nghiệp và cho từng bộ phận, từng chức năng/nghiệp vụ của doanh nghiệp.
- Xác định và đánh giá rủi ro đối với mục tiêu của toàn doanh nghiệp và rủi ro đối với mục tiêu của từng bộ phận, từng chức năng/nghiệp vụ trong doanh nghiệp.
- Đáp ứng nhanh chóng đối với các thay đổi môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý và môi trường hoạt động của chính doanh ngiệp.

Đưa ra cơ chế kiểm soát(Hay còn gọi là Thủ tục kiểm soát)


- Phê duyệt
- Định dạng trước
- Báo cáo bất thường
- Bảo vệ tài sản

- Sử dụng mục tiêu
- Bất kiêm nhiệm
- Đối chiếu
- Kiểm tra & đối chiếu

Quy chế quản lý

- Trên cơ sở các cơ chế kiểm soát được xác lập, Ban lãnh đạo DN sẽ ban hành các quy chế nhằm thực thi các cơ chế kiểm soát này
- Các quy chế do DN ban hành sẽ không có ý nghĩa gì nếu như không chứa đựng các cơ chế/thủ tục kiểm soát
- Nói cách khác, quy chế chính là các cơ chế kiểm soát đã được “luật hoá”

- Cơ chế kiểm soát – Mặt chìm
- Cơ chế quản lý – Mặt nổi
(Cơ chế kiểm soát được cụ thể hóa bằng các qui định – các qui định có lồng thủ thục kiểm soát trong đó. Và các qui định này được hệ thống hóa và tập hợp lại trong các quy chế quản lý của doanh nghiệp)

- Căn cứ vào phạm vi áp dụng, quy chế quản lý của DN được chia làm 3 loại :

+ Quy chế cá nhân (cho từng cá nhân trong DN)
=> Ví dụ : bảng mô tả công việc, quyết định bổ nhiệm…
+ Quy chế bộ phận (cho từng bộ phận : phòng, ban, bộ phận, chi nhánh, VPĐD, cửa hàng, đại ý…)
=> VD : quy chế tổ chức & hoạt động P. Kinh doanh,…
+ Quy chế nghiệp vụ (cho toàn doanh nghiệp – mỗi quy chế cho một qui trình nghiệp vụ trong doanh ngiệp)
=> VD : quy chế bán hàng, quy chế tiền lương…

- Một quy chế thường chức đựng các quy định

Quy chế thường bao gồm các quy định
Các quy định trong quy chế có thể là :
+ Giả định
+ Quy định
+ Chế tài (nếu vi phạm thì xử lý thế nào)
(Tham khảo thêm ở tài liệu: Lí luận chung về nhà nước và pháp luật)

Cơ chế & Quy chế (Trong ma trận kiểm soát)

Một doanh nghiệp có thể thuộc một trong các trường hợp sau :
- 1. Không có hệ thống quy chế quản lý hoàn chỉnh, hoặc có nhưng manh mún
- 2. Có hệ thống quy chế quản lý tương đối đầy đủ, nhưng trong các quy chế ít chứa đựng các cơ chế kiểm soát.
- 3. Có hệ thống quy chế quản lý tương đối đầy đủ, và trong các quy chế có chứa đựng hầu hết các cơ chế kiểm soát, nhưng các quy chế quản lý này không thực thi triệt để và do đó các cơ chế kiểm soát không được vận hành.
- 4. Có hệ thống quy chế quản lý tương đối đầy đủ, trong các quy chế có chứa đựng hầu hết các cơ chế kiểm soát, và các quy chế quản lý này được thực thi triệt để và do đó các cơ chế kiểm soát được vận hành một cách hữu hiệu.
- 5. Như trường hợp (4) và HTKSNB này được thường xuyên cập nhật & đánh giá rủi ro mới, cũng như đưa ra các thủ tục kiểm soát tương ứng với những rủi ro này => Liên tục hoàn thiện HTKSNB

HTKSNB & và ISO

- Rủi ro về chất lượng : Chất lượng sản phẩm không đúng như cam kết với khách hàng (VD : CLSP không ổn định, hay CLSP thấp hơn mức mà DN đã cam kết với khách hàng,…)
- ISO là “hệ thống quản lý chất lượng” nhằm giảm thiểu hay triệt tiêu rủi ro về chất lượng. (Chứ ISO không có nghĩa là “sản phẩm chất lượng cao”)
- Nói rộng hơn, ISO là “hệ thống quản lý doanh nghiệp” hướng về chất lượng sản phẩm nhằm đạt mục tiêu là đảm bảo tính ổn định về chất lượng sản phẩm như đã cam kết với khách hàng.

ISO phục vụ cho doanh nghiệp hay doanh nghiệp làm “nô lệ” cho ISO?
HTKSNB & ISO :
- ISO & rủi ro về chất lượng sản phẩm
- HTKSNB & tất cả các rủi ro của doanh nghệp

HTKSNB & ISO : => Khác nhau về mặt phạm vi

Giám sát việc thực hiện các quy chế quản lý

- Kiểm tra giám sát việc thực thi các quy chế quản lý
(Cũng chính là việc kiểm soát giám sát sự vận hành các cơ chế kiểm soát, hay sự vận hành của HTKSNB):
+ Có đầy đủ?
+ Có chính xac?
+ Có kịp thời?

- Việc kiểm tra giám sát này có thể được thực hiện bởi :
+ Lãnh đạo tự làm.
+ Cử cán bộ kiêm nhiệm.
+ Cử cán bộ chuyên trách.
+ Thành lập bộ phận chuyên trách.

- Người được bổ nhiệm làm công việc giám sát phải có :
+ Năng lực
+ Có chuyên môn
+ Độc lập
+ Được trao đầy đủ thẩm quyền
+ Có đạo đức nghề nghiệp

- Việc giám sát phải :
+ Vừa định kỳ
+ Vừa đột xuất
+ Có quy trình và phương pháp kiểm tra khoa hoc

- Thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện giám sát
Một số dạng bộ phận chuyên trách thường có trong doanh nghiệp để thực hiện việc giám sát sự vận hành của HTKSNB :
+ Uỷ ban kiểm toán => kiểm soát HĐQT
+ Uỷ ban kiểm soát => Kiểm soát CEO
+ Kiểm toán nội bộ => Kiểm soát hoạt động
+ Thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước

Môi trường kiểm soát

- Trao đổi thông tin
- Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
- Nguồn lực của doanh nghiệp
- Văn hoá của doanh nghiệp

Trao đổi thông tin

- Trong doanh nghiệp : (nhiều chiều)
+ Giữa các cấp quản lý
+ Giữa các bộ phận
+ Giữa các nhân viên
- Với bên ngoài doanh nghiệp : Nhà cung cấp, khách hàng, ngân hành, đối thủ cạnh tranh, chính quyền, hiệp hội nghề nghiệp, báo chí, nước ngoài, đối tác tiềm năng…

Hình thức pháp lý của DN

- Doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội
- Hợp tác xã

- Công ty cổ phần
- Công ty TNHH
- Công ty hợp doanh
- Doanh nghiệp tư nhân

- Công ty 100% vốn nước ngoài
- Công ty liên doanh
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)

- Chi nhánh thương nhân nứơc ngoài
- Văn phòng đại diên
(Chưa kể lĩnh vực ngân hàng)

Nguồn lực của doanh nghiệp

- Nhân lực
- Tài lực
- Vật lực
- Thời gian
- Nguồn lực khác (như giá trị, niềm tin, bí quyết công nghệ, thông tin, tài liệu có giá trị…)

Văn hoá doanh nghiệp

Đi tìm chân dung “Con voi văn hoá doanh nghiệp”
=> Tiếp cận & Hiểu khái niệm văn hoá doanh nghiệp

- Văn hoá doanh nghiệp - là VH của một doanh nghiệp
- Văn hoá kinh doanh - là VH của một cộng đồng kinh doanh
- Văn hoá xã hội - là VH của một dân tộc
- Văn hoá gia đình

Nhà nước quan lý đất nước bằng pháp luật
Giám đốc quản lý công ty bằng quy chế

Quản lý đất nước và văn hoá xã hội
Quản lý công ty & văn hoá doanh nghiệp

Cơ sở vật chất & trang thiết bị là “phần xác” của doanh ngiệp
- VHDN là “phần hồn” của doanh nghiệp
- VHDN là những “giá trị tin thần” của doanh nghiệp (ngoài giá trị khác như giá trị vật chất và giá trị thương hiệu).
- VHDN là cái mà người ta không thể sờ được mà chỉ có thể cảm nhận được mà thôi. Tuy nhiên, đôi khi cảm nhận về văn hoá doanh nghiệp cũng như cảm nhận về sắc đẹp => mang tính chủ quan.

Kết quả của quá trình xây dựng VHDN?

Người ngoài DN nghĩ về DN :
- Đó là chất lượng và uy tín của sản phẩm:
- Đó là hình ảnh của DN (Corporate Image)
- Bản sắc/cốt cách/nét riêng/đặc thù của DN
=> VHDN là một phần quan trọng tạo nên hình ảnh của DN và cũng là một phần của thương hiệu công ty & nhãn hiệu sản phẩm
=> Cá tính DN cũng là một phần của VHDN và cũng là một phần của thương hiệu công ty
-> lãnh đạo DN có cá tính

Người của DN nghĩ về DN trên 3 khía cạnh:
- Về công việc của mình (quá khứ, hiện tại và tương lai)
- Về công ty của mình (qua sứ mệnh & tôn chỉ)
- Về đồng nghiệp của mình trong DN (những người trong DN : cấp trên, cấp dưới & đồng cấp)
- Tự hào về công việc, công ty & đồng nghiệp của mình (tâm tư, tình cảm của mỗi người dành cho công việc, cho công ty và cho đồng nghiệp/cấp trên/nhân viên => giá tị, niềm tin…)
- Lãnh đạo và DN phải có VH (có tâm, có tầm nhìn)

Việt Nam : Xây dựng một nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Doanh nghiệp : Xây dựng một nền văn hoá tiên tiến, mang đậm bản sắc công ty
Xây dựng VHDN tức là tạo ra sự cảm nhận tốt của mọi người về doanh nghiệp

Tóm tắt

- Chúng ta đưa ra 6 khía cạnh của HTKSNB
- Chúng ta đã nghiên cứu được 4 khía cạnh
(1) Mục tiêu
(2) Quy chế
(5) Giám sát thực hiện quy chế quản lý
(6) Môi trường kiểm soát/văn hoá doanh nghiệp
- Chúng ta tiếp tục nghiên cứu 2 khiá cạnh còn lại :
(3) Xác định rủi ro
(4) Đưa ra cơ chế/thủ tục kiểm soát
- Trên cơ sở nghiên cứu khía cạnh của HTKSNB, chúng ta sẽ thiết lập được ma trận kiểm soát của DN
 
T

Top mo

Sơ cấp
20/1/05
12
0
1
Ha noi
Cảm ơn bác Kingcan007 rất nhiều!
Em đi kiếm tài liệu mãi mà không được. May quá hôm nay lại thấy bài của bác!
:015:
 
D

duyenhaitran

Guest
10/10/09
1
0
0
36
ha noi
cám ơn bạn kinhcan007 . Mình cũng đang học môn kiểm toán căn bản. Cô giáo yêu cầu rất rộng về môn học này. Nhưng học xong rùi mà mình vẫn chưa thực sự thấy hiểu lắm. Mà đề thi sắp tới của bọn mình lại gồm cả bài tập tình huống nữa. Vậy nếu bạn hay ai có tài liệu về phần này thì share cho mình nha.M thực sự đang rất cần.
Cám ơn nhiều!!!
 
H

hungdao

Sơ cấp
12/10/09
16
0
1
34
quảng trị
anh kinhcan007 ơi sao chỉ có 2 mục thôi vậy,còn
Thực hiện kiểm toán
Lập báo cáo kiểm toán
sao không có vậy anh,anh đăng lên luôn anh,cảm ơn anh nhiều
 
H

hoangbeo

Guest
24/7/08
6
0
0
39
Hà Nội
Trước hết cám ơn bạn kínhcan007 về những kiến thức bạn đã mất công kiếm tìm và post lên cho mọi thành viên tham khảo. Tiếc rằng một nỗi là những cái nì chỉ là kiến thức chung chứ không cụ thể hóa bằng 1 cuốn sổ tay về hệ thống kiểm soát nội bộ đích thực đã và đang sử dụng nhỉ. What's a pity!
 
F

FMITEX

Guest
1/4/13
1
0
0
TP.HCM
Ðề: Tìm hiểu về Hệ thống kiểm soát nội bộ

KIỂM SOÁT NỘI BỘ LÀ PHƯƠNG TIỆN SỐNG CÒN CỦA DOANH NGHIỆP

Hiện nay, với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường toàn cầu, áp lực suy thoái và những khó khăn nhiều chiều từ nền kinh tế, các doanh nghiệp ngày càng quan tâm nhiều hơn đến hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) nhằm giúp tổ chức hạn chế những sự cố, mất mát, thiệt hại, và tăng hiệu quả hoạt động của tổ chức. Tuy nhiên, khi đề cập đến hệ thống KSNB, mỗi tổ chức lại hiểu khác nhau; việc triển khai hệ thống KSNB trong các tổ chức cũng theo những cách thức khác nhau và thường theo kinh nghiệm tích lũy được. Trong bài viết này, Viện FMIT xin chia sẻ quan điểm nhằm giúp các doanh nghiệp có hướng đi phù hợp, tiết kiệm thời gian và chi phí hơn trong việc xây dựng hệ thống KSNB cho tổ chức mình.

1. Lý do tại sao phải xây dựng hệ thống KSNB?

Trong bất kỳ tổ chức nào, dưới góc nhìn của một chuyên gia KSNB, cũng đều có hai hệ thống chạy song song. Thứ nhất đó là hệ thống đáp ứng yêu cầu kinh doanh, bao gồm các phòng ban chức năng, các quy trình thủ tục, các công việc cần thiết để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của tổ chức. Ví dụ, đơn vị sản xuất phải có các phòng ban, công việc, quy trình để phục vụ cho sản xuất, nhập xuất kho, có thể có thêm bán hàng, kế toán, nghiên cứu thị trường,v.v. Nói chung là những việc cần làm để hoàn thành sứ mệnh, tạo ra giá trị và hoàn thành các mục tiêu của tổ chức. Tuy nhiên, bất kỳ công việc nào, quy trình nào ở trên cũng đều đối diện với những nguy cơ, sự cố, hay rủi ro tác động làm ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành mục tiêu của công việc đó. Ví dụ công việc nhập xuất kho có thể xảy ra các rủi ro như cháy nổ, mất mát, thiệt hại, giá trị sổ sách khác với giá trị thực tế, việc nhập xuất kho không đúng thẩm quyền,v.v. … dẫn đến những sự cố, tùy theo mức độ, gây ảnh hưởng từ thiệt hại trong mức chấp nhận được đến nguy cơ phá sản tổ chức. Những việc khác lớn hơn như việc quyết định sai lầm từ Ban giám đốc, hệ thống báo cáo tài chính không minh bạch, việc không tuân thủ các quy định của pháp luật hoặc của tổ chức,… dẫn đến những sự cố to lớn gây ảnh hưởng đến cổ đông, nhà đầu tư, khách hàng, và xã hội.
Vì thế, hệ thống thứ hai được xây dựng nhằm thiết lập các biện pháp, chính sách, thủ tục, tinh thần, giá trị, chức năng, thẩm quyền của những người liên quan nhằm giúp giảm rủi ro cho hệ thống thứ nhất và đạt được mục tiêu mong muốn của tổ chức. Chính vì điều này, hệ thống KSNB cần được ra đời và tích hợp vào trong hoạt động của tổ chức và là phương tiện sống còn của mọi tổ chức.

2. Thực tế triển khai hệ thống KSNB hiện nay


Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống KSNB như đã nêu trên là vô cùng bức bách và tối quan trọng cho mọi tổ chức. Tuy nhiên, hệ thống KSNB bao gồm những thành phần gì, phương pháp xây dựng ra sao, phương pháp nào để đánh giá tính khả thi của hệ thống KSNB, phương pháp nào để cải tiến hệ thống KSNB,v.v… vẫn còn là thắc mắc của rất nhiều tổ chức.
Một số tổ chức mơ hồ về hệ thống kiểm soát nội bộ. Một số khác nhầm lẫn về mặt chức năng giữa KSNB và kiểm toán nội bộ. Nhiều tổ chức mơ hồ về phương pháp tiến hành xây dựng hệ thống KSNB. Nhiều tổ chức không hiểu rõ sự tương quan của hệ thống KSNB và hệ thống phòng ban chức năng và quy trình hoạt động của tổ chức. Nhiều tổ chức gọi tên và nhiệm vụ của KSNB bằng những tên gọi khác và mang những ý nghĩa khác, v.v.
Tất cả các vấn đề trên cần phải được giải quyết thông qua việc hiểu rõ và nhận thức đầy đủ về hệ thống KSNB, các thành phần, phương pháp xây dựng, phương pháp đánh giá và cải tiến,… một cách bài bản và hệ thống.

3. Sự cần thiết của một phương pháp xây dựng hệ thống KSNB chuẩn quốc tế

Phải nói rằng, việc xây dựng hệ thống KSNB là trách nhiệm của mọi tổ chức, một trào lưu đang lên ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới. Đây là nhu cầu tất yếu nhằm tăng khả năng cạnh tranh và là công cụ không thể thiếu của mọi tổ chức. Năm 1992, tại Hoa Kỳ, COSO đã cho ra đời báo cáo đầu tiên về hệ thống KSNB, tạo nên một khởi đầu và tiếng nói chung cho các doanh nghiệp và tổ chức; chính phủ Hoa Kỳ ban hành luật Sarbanes – Oxley quy định triển khai hệ thống KSNB cho tất cả các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, làm mở màn cho giai đoạn phát triển hệ thống KSNB tại quốc gia này và lan truyền trên thế giới. COSO đã trở thành chuẩn mực được công nhận và áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
Trên nền tảng chuẩn quốc tế COSO, Học Viện Kiểm Soát Nội Bộ ICI ra đời tại Hoa Kỳ và chi tiết các công cụ, phương pháp nhằm hoàn chỉnh hệ thống KSNB. Năm 2012, Viện FMIT đã chính thức hợp tác với Viện KSNB ICI và trở thành đối tác độc quyền triển khai hệ thống KSNB tại Việt Nam.
Đến nay, Viện FMIT đã chuyển giao thành công hệ thống KSNB cho nhiều công ty, tập đoàn tại Việt Nam điển hình như: Ajinomoto, Tổng công ty điện lực TP. HCM, Lạc Việt, R.E.E, Vinamilk, Dược Hậu Giang, Ngân hàng Nam Á, Xây dựng Unicons, Tổng Công ty Xây dựng số 1, Công ty Cổ phần Phong Phú, Liksin, Dược Domesco,…
Qua thực tế tham gia khóa học KSNB tại FMIT, các doanh nghiệp đã nắm bắt đầy đủ hơn các thành phần của hệ thống KSNB, phương pháp xây dựng hệ thống KSNB, cách thức đánh giá và cải tiến hệ thống KSNB theo tiêu chuẩn quốc tế đã được áp dụng tại các tập đoàn thành công trên thế giới. Việc triển khai thực hiện theo chuẩn mực sẽ tạo nhiều khác biệt với phương pháp triển khai theo kinh nghiệm, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm hơn về chi phí, hạn chế các sai lầm phổ biến, tăng hiệu quả và tính khả thi khi triển khai trong thực tế.

TS. Quang Tùng Minh – Viện FMIT.
 
W

Wanderman

Sơ cấp
12/7/09
8
0
1
Kế toán An Nguyên
Ðề: Tìm hiểu về Hệ thống kiểm soát nội bộ

Mọi người giúp em với

Cho biết các bước tìm hiểu Hệ Thống Kiểm Soát nội bộ , bước nào được thực hiện trong giai đoạn lập kế họach, bước nào được thực hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán ?
Em cám ơn
Phần lớn việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ là ở giai đoạn lập kế hoạch để nhằm phục vụ việc xây dựng kế hoạch, lập các bước kiểm toán tại thực địa... còn giai đoạn thực hiện là việc đánh giá lại các chốt kiểm soát của các biện pháp kiểm soát có được bật lên không? Hoặc có thông lệ gì để kiểm soát hay không? Ngoài ra khi thực hiện còn phải kiểm tra xem các biện pháp kiểm soát đã có có phù hợp với tình hình thực tế không để tư vấn...
 
S

saopham

Guest
22/2/17
1
0
1
49
Công ty em đang cần giảng viên khoá học về kiểm soat nội bộ và quản trị rủi ro. Anh chị nào biết thông tin về giảng viên vui lòng giúp em với ah. Xin cảm ơn và sẽ hâụ tạ. số đt cuả em đây ah 0903966729
 

Similar threads

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA