
[font="]Bên thuê tài chính chỉ được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê khi thời hạn hợp đồng kết thúc[/font][font="]. Tuy nhiên, theo [/font][font="]Nghị định số 65/2005/NĐ-CP [/font][font="]ngày 19/5/2005 của CP, trong trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và bên thuê đã hoàn trả được toàn bộ số tiền thuê phải trả theo hợp đồng thì bên thuê vẫn được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản thuê tài chính. (DC)
[/font]
[font="]Phải có xác nhận của Hải quan trên Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp [/font] [font="]Để được hưởng thuế suất thuế GTGT 0% khi xuất khẩu, hàng hoá gia công chuyển tiếp theo chỉ định của bên nước ngoài phải có xác nhận của bên giao, bên nhận và cơ quan Hải quan quản lý hợp đồng gia công của cả hai bên này trên Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (theo [/font][font="]Công văn số 1488 TCT/ĐTNN [/font][font="]ngày 19/5/2005 của BTC).(DC)[/font]
[font="]Thời điểm tính thuế[/font] [font="] - Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan Hải quan.
Thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế, tỷ giá tại ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. (Theo Công văn số 1942/TCHQ-KTTT ngày 20/5/2005).
[/font][font="]
Thuế doanh nghiệp sau khi nhận sáp nhập[/font][font="] – Cơ sở kinh doanh đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế TNDN mà có sự thay đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, sáp nhập thêm cơ sở kinh doanh khác vào theo qui định của pháp luật thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế TNDN cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại, nếu vẫn đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư. (Theo Công văn số 1497 TCT/ĐTNN ngày [/font][font="]20/5/2005[/font][font="]). [/font]
[font="]Thuế hàng hoá biếu tặng, quảng cáo[/font] [font="] – Căn cứ theo qui định của Bộ Tài chính,
(i) Khi một doanh nghiệp sử dụng hàng hoá để biếu tặng cho các tổ chức, cá nhân thì phải xuất hoá đơn GTGT đối với số hàng hoá này, đồng thời được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào liên quan;
(ii) Khi doanh nghiệp sử dụng hàng hoá để tài trợ cho các chương trình được coi là để quảng cáo, khuyến mại thì không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, đồng thời không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào liên quan tới số hàng hoá này;
Trong trường hợp, doanh nghiệp sử dụng hàng hoá dùng để quảng cáo, khuyến mại không thu tiền, thì giá trị số hàng hoá này không tính vào doanh thu tính thuế TNDN trong năm tính thuế, nhưng các khoản chi phí có liên quan đến số hàng hoá trên được hạch toán vào chi phí khác theo tỷ lệ khống chế khi xác định thu nhập chịu thuế. (Theo Công văn số 1486 TCT/ĐTNN ngày [/font][font="]19/5/2005[/font][font="]).
[/font][font="]
Thuế hoạt động mua lại cổ phần vốn góp[/font][font="] - Trường hợp giá trị tài sản và tiền vốn nhận về từ việc thanh lý tài sản của doanh nghiệp liên doanh lớn hơn giá trị góp vốn liên doanh, doanh nghiệp đối tác bên Việt [/font][font="]Nam[/font][font="] được hạch toán nguồn vốn kinh doanh. Đồng thời, trường hợp doanh nghiệp Việt [/font][font="]Nam[/font][font="] mua lại phần vốn của bên đối tác nước ngoài thì doanh nghiệp hạch toán tăng tài sản và nguồn vốn tương ứng theo các qui định hiện hành về mua tài sản.
[/font][font="]Phần chênh lệch tăng thêm do mua lại vốn góp (nếu có) không phải nộp thuế TNDN do trên thực tế không phát sinh thu nhập chịu thuế. (Theo Công văn số 1478 TCT/ĐTNN ngày [/font][font="]18/5/2005[/font]).
[font="]Ưu đãi thuế TNDN[/font] [font="] – Chính phủ đã qui định, doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hoá, chuyển thành công ty cổ phần thì được hưởng ưu đãi về thuế theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, doanh nghiệp không phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
[/font][font="]Nếu công ty cổ phần đó đáp ứng được điều kiện về lao động: có 100 người lao động tại đô thị loại 1 và 2, 50 người lao động ở những địa bàn khác và 20 người lao động ở những địa bàn khuyến khích đầu tư thì sẽ được miễn thuế TNDN trong 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 03 năm tiếp theo. (Theo Công văn số 1470 TCT/DNNN ngày [/font][font="]18/5/2005[/font]).
[font="]Khấu trừ, hoàn thuế GTGT[/font] [font="] – Trường hợp hàng uỷ thác xuất khẩu là hợp đồng uỷ thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng uỷ thác đã xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với nước ngoài của bên nhận uỷ thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận uỷ thác xuất khẩu thanh toán cho bên uỷ thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu của bên nhận uỷ thác xuất khẩu, thì hàng hoá đó đủ điều kiện và thủ tục để được khấu trừ hoặc hoàn thuế theo qui định của Luật thuế GTGT. (Theo Công văn số 1468 TCT/DNK ngày [/font][font="]17/5/2005[/font][font="]). [/font]
[font="]Miễn thuế phạt chậm nộp[/font] [font="] – Doanh nghiệp có hàng hoá xuất nhập khẩu, nhưng số thuế phải nộp ở khâu xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện thu – chi qua Ngân sách hoặc Ngân sách cấp tiền để nộp thuế thì không tính phạt chậm nộp thuế. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải xuất trình cho cơ quan Hải quan giấy báo có và lệch thu Ngân sách do Bộ Tài chính phát hành. (Theo Công văn số 1874/TCHQ-KTTT ngày 16/5/2005).
[/font] [font="]Xử lý thuế hàng đưa ra nước ngoài[/font][font="] – Về thuế nhập khẩu, hàng hoá là tài sản di chuyển của các tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, thì khi hết thời hạn chuyển về nước được miễn thuế nhập khẩu đối với những tài sản đã đưa ra nước ngoài nay đưa trở về nước;
Đối với thuế GTGT thì, hàng hoá tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Đối với máy móc, thiết bị là tài sản của các tổ chức, cá nhân đưa ra nước ngoài để phục vụ sản xuất, thi công, sau đó nhập khẩu trở lại cũgn được coi là hàng tạm xuất tái nhập. (Theo Công văn số 1867 TCHQ/KTTT ngày 16/5/2005).[/font]
[/font]
[font="]Phải có xác nhận của Hải quan trên Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp [/font] [font="]Để được hưởng thuế suất thuế GTGT 0% khi xuất khẩu, hàng hoá gia công chuyển tiếp theo chỉ định của bên nước ngoài phải có xác nhận của bên giao, bên nhận và cơ quan Hải quan quản lý hợp đồng gia công của cả hai bên này trên Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (theo [/font][font="]Công văn số 1488 TCT/ĐTNN [/font][font="]ngày 19/5/2005 của BTC).(DC)[/font]
[font="]Thời điểm tính thuế[/font] [font="] - Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan Hải quan.
Thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế, tỷ giá tại ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. (Theo Công văn số 1942/TCHQ-KTTT ngày 20/5/2005).
[/font][font="]
Thuế doanh nghiệp sau khi nhận sáp nhập[/font][font="] – Cơ sở kinh doanh đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế TNDN mà có sự thay đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, sáp nhập thêm cơ sở kinh doanh khác vào theo qui định của pháp luật thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế TNDN cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại, nếu vẫn đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư. (Theo Công văn số 1497 TCT/ĐTNN ngày [/font][font="]20/5/2005[/font][font="]). [/font]
[font="]Thuế hàng hoá biếu tặng, quảng cáo[/font] [font="] – Căn cứ theo qui định của Bộ Tài chính,
(i) Khi một doanh nghiệp sử dụng hàng hoá để biếu tặng cho các tổ chức, cá nhân thì phải xuất hoá đơn GTGT đối với số hàng hoá này, đồng thời được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào liên quan;
(ii) Khi doanh nghiệp sử dụng hàng hoá để tài trợ cho các chương trình được coi là để quảng cáo, khuyến mại thì không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, đồng thời không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào liên quan tới số hàng hoá này;
Trong trường hợp, doanh nghiệp sử dụng hàng hoá dùng để quảng cáo, khuyến mại không thu tiền, thì giá trị số hàng hoá này không tính vào doanh thu tính thuế TNDN trong năm tính thuế, nhưng các khoản chi phí có liên quan đến số hàng hoá trên được hạch toán vào chi phí khác theo tỷ lệ khống chế khi xác định thu nhập chịu thuế. (Theo Công văn số 1486 TCT/ĐTNN ngày [/font][font="]19/5/2005[/font][font="]).
[/font][font="]
Thuế hoạt động mua lại cổ phần vốn góp[/font][font="] - Trường hợp giá trị tài sản và tiền vốn nhận về từ việc thanh lý tài sản của doanh nghiệp liên doanh lớn hơn giá trị góp vốn liên doanh, doanh nghiệp đối tác bên Việt [/font][font="]Nam[/font][font="] được hạch toán nguồn vốn kinh doanh. Đồng thời, trường hợp doanh nghiệp Việt [/font][font="]Nam[/font][font="] mua lại phần vốn của bên đối tác nước ngoài thì doanh nghiệp hạch toán tăng tài sản và nguồn vốn tương ứng theo các qui định hiện hành về mua tài sản.
[/font][font="]Phần chênh lệch tăng thêm do mua lại vốn góp (nếu có) không phải nộp thuế TNDN do trên thực tế không phát sinh thu nhập chịu thuế. (Theo Công văn số 1478 TCT/ĐTNN ngày [/font][font="]18/5/2005[/font]).
[font="]Ưu đãi thuế TNDN[/font] [font="] – Chính phủ đã qui định, doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hoá, chuyển thành công ty cổ phần thì được hưởng ưu đãi về thuế theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, doanh nghiệp không phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
[/font][font="]Nếu công ty cổ phần đó đáp ứng được điều kiện về lao động: có 100 người lao động tại đô thị loại 1 và 2, 50 người lao động ở những địa bàn khác và 20 người lao động ở những địa bàn khuyến khích đầu tư thì sẽ được miễn thuế TNDN trong 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 03 năm tiếp theo. (Theo Công văn số 1470 TCT/DNNN ngày [/font][font="]18/5/2005[/font]).
[font="]Khấu trừ, hoàn thuế GTGT[/font] [font="] – Trường hợp hàng uỷ thác xuất khẩu là hợp đồng uỷ thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng uỷ thác đã xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với nước ngoài của bên nhận uỷ thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận uỷ thác xuất khẩu thanh toán cho bên uỷ thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu của bên nhận uỷ thác xuất khẩu, thì hàng hoá đó đủ điều kiện và thủ tục để được khấu trừ hoặc hoàn thuế theo qui định của Luật thuế GTGT. (Theo Công văn số 1468 TCT/DNK ngày [/font][font="]17/5/2005[/font][font="]). [/font]
[font="]Miễn thuế phạt chậm nộp[/font] [font="] – Doanh nghiệp có hàng hoá xuất nhập khẩu, nhưng số thuế phải nộp ở khâu xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện thu – chi qua Ngân sách hoặc Ngân sách cấp tiền để nộp thuế thì không tính phạt chậm nộp thuế. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải xuất trình cho cơ quan Hải quan giấy báo có và lệch thu Ngân sách do Bộ Tài chính phát hành. (Theo Công văn số 1874/TCHQ-KTTT ngày 16/5/2005).
[/font] [font="]Xử lý thuế hàng đưa ra nước ngoài[/font][font="] – Về thuế nhập khẩu, hàng hoá là tài sản di chuyển của các tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, thì khi hết thời hạn chuyển về nước được miễn thuế nhập khẩu đối với những tài sản đã đưa ra nước ngoài nay đưa trở về nước;
Đối với thuế GTGT thì, hàng hoá tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Đối với máy móc, thiết bị là tài sản của các tổ chức, cá nhân đưa ra nước ngoài để phục vụ sản xuất, thi công, sau đó nhập khẩu trở lại cũgn được coi là hàng tạm xuất tái nhập. (Theo Công văn số 1867 TCHQ/KTTT ngày 16/5/2005).[/font]