Kính gửi: Bác Vo vinh nam
Về vấn đề bác hỏi hiện nay chưa có một văn bản nào quy định riêng về vấn đề đó. Tuy nhiên, bác có thể tham khảo một số văn bản sau nhé:
- Nghị định số 63/1998/NĐ-CP Ngày 17/ 8/ 1998 về Quản lý ngoại hối và các thông tư hướng dẫn sau:
- 01/2001/TT-NHNN NGÀY 19 THÁNG 1 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ NGOẠI
HỐI ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
- THÔNG TƯ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 04/2001/TT-NHNN
NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 2001HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ BÊN NƯỚC NGOÀI THAM GIA HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH
- THÔNG TƯ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 03/1999/TT-NHNN7
NGÀY 12 THÁNG 08 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN VIỆC VAY VÀ TRẢ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
- Đặc biệt là Thông tư số: 08/2003/TT-NHNN NGÀY 21 THÁNG 5 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THI HÀNH VỀ NGHĨA VỤ BÁN VÀ QUYỀN MUA NGOẠI TỆ ĐỐI VỚI GIAO DỊCH VÃNG LAI CỦA NGƯỜI CƯ TRÚ LÀ TỔ CHỨC (Trong đó có quy định về nghĩa vụ của ngân hàng và khách hàng trong giao dịch ngoại tệ:
.........
3. Trách nhiệm bán ngoại tệ của Ngân hàng
a. Các Ngân hàng căn cứ vào khả năng ngoại tệ hiện có để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của Người cư trú là tổ chức theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về mua, bán ngoại tệ.
b. Khi nguồn ngoại tệ của Ngân hàng tại thời điểm bán ngoại tệ không đủ để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng nêu tại Tiết c, Điểm 2, Ngân hàng có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được bán bổ sung nguồn ngoại tệ theo quyết định bảo đảm cân đối ngoại tệ của Thủ tướng Chính phủ.
c. Trường hợp nguồn ngoại tệ của Ngân hàng tại thời điểm bán ngoại tệ không đủ để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng nêu tại Tiết d Điểm 2, Ngân hàng có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc hỗ trợ cân đối ngoại tệ.
4. Các giấy tờ, chứng từ cần thiết cho việc mua ngoại tệ
Khi mua ngoại tệ để đáp ứng cho các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác, tuỳ theo từng loại giao dịch, Người cư trú là tổ chức phải xuất trình cho Ngân hàng các giấy tờ và chứng từ hợp lệ sau đây:
a. Đối với thanh toán nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ cho nước ngoài: Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ với nước ngoài; giấy phép hay hạn ngạch đối với hàng hoá quy định phải có giấy phép hay hạn ngạch, quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh (chỉ phải xuất trình lần đầu hoặc khi có thay đổi), bộ chứng từ hợp lệ gồm các giấy tờ như thư tín dụng (nếu thanh toán theo phương thức L/C), tờ khai Hải quan, hoá đơn, vận đơn, và các chúng từ khác có liên quan đến nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ.
b. Thanh toán trước cho các hợp đồng nhập khẩu hàng hoá khi chưa có tờ khai Hải quan, ứng trước cho hợp đồng dịch vụ với nước ngoài: Giấy phép hay hạn ngạch đối với hàng hoá quy định phải có giấy phép hay hạn ngạch, hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ và các giấy tờ có liên quan trong đó quy định về điều khoản phải thanh toán trước; Cam kết của tổ chức về việc sử dụng ngoại tệ theo đúng mục đích; Các chứng từ cần thiết theo quy định tại Tiết a điểm này sau khi hoàn tất giao dịch.
c. Thanh toán uỷ thác xuất, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ cho Bên nhận uỷ thác xuất nhập khẩu: Hợp đồng uỷ thác xuất, nhập khẩu và các chứng từ có liên quan đến uỷ thác xuất, nhập khẩu.
d. Hoàn trả tiền bồi thường liên quan đến xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ: Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, thông báo thanh toán, biên bản và giấy tờ có liên quan đến giải quyết tranh chấp khiếu nại.
đ. Chuyển tiền đặt cọc để đấu thầu ở nước ngoài: Các giấy tờ và chứng từ có liên quan đến việc đấu thầu ở nước ngoài.
e. Chuyển thu nhập ra nước ngoài của nhà thầu nước ngoài: Giấy phép thực hiện dự án thầu (nếu có), hợp đồng thầu, xác nhận của chủ đầu tư về việc hoàn thành toàn bộ hay một phần hợp đồng thầu; xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
f. Nộp tiền hội viên cho các tổ chức quốc tế, các khoản phí đăng ký cho các cuộc họp quốc tế: Giấy tờ phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền cho phép gia nhập hội viên, tham dự các cuộc họp quốc tế và các giấy tờ có liên quan.
g. Các khoản chuyển tiền phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện ở nước ngoài: Phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài.
h. Các khoản chi phí liên quan đến việc đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, đăng ký bản quyền ứng dụng đối với bằng phát minh, sáng chế, các dịch vụ tư vấn, các hợp đồng chuyển giao công nghệ: Hợp đồng có liên quan, văn bản phê duyệt hoặc xác nhận đăng ký của cơ quan thẩm quyền theo quy định của pháp luật và các giấy tờ khác liên quan.
Các khoản chi phí liên quan đến việc cử cá nhân làm việc trong tổ chức ra nước ngoài công tác, học tập, khảo sát, hội thảo và chi phí cho các công tác khác: Các giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài, dự trù chi phí ở nước ngoài, các giấy tờ khác có liên quan.
k. Đối với các giao dịch được phép khác (ngoài các giao dịch nói trên) thì tuỳ theo từng trường hợp, Ngân hàng yêu cầu xuất trình các chứng từ cần thiết khi mua ngoại tệ.
Căn cứ theo nội dung hướng dẫn tại Điểm này và tuỳ theo từng giao dịch, các Ngân hàng quy định cụ thể các loại giấy tờ, chứng từ cần phải nộp để lưu hồ sơ gốc. Các giấy tờ và chứng từ nộp cho Ngân hàng để mua ngoại tệ phải là bản chính hoặc bản sao có công chứng. Đối với trường hợp cơ quan công chứng không thực hiện công chứng, Ngân hàng có thể yêu cầu tổ chức xuất trình bản gốc hoặc bản sao có xác nhận của người người có thẩm quyền và đóng dấu của tổ chức đó. Bản xác nhận phải ghi rõ nội dung giữa bản sao và bản gốc là giống nhau. Trường hợp văn bản và chứng từ có nhiều trang, tổ chức phải đóng dấu và ký xác nhận trên từng trang.
Tổ chức phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các giấy tờ, chứng từ nộp cho Ngân hàng.....)
Rất mong những thông tin đó thoả mãn được yêu cầu của Quý Bác ...