Bản tin văn bản pháp luật tháng 8 - đợt 2 !

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Xuất hoá đơn ghi lùi ngày – Theo những qui định hiện hành, tổ chức kinh doanh mua hoá đơn lần sau cần có giấy giới thiệu ghi rõ số lượng cần mua, sổ mua hoá đơn, số lượng hoá đơn được mua tối đa không quá số lượng sử dụng của tháng trước liền kề.

Nhưng trong một trường hợp, vào cuối tháng, chi nhánh của một công ty có nhu cầu sử dụng nhiều hoá đơn, thì có thể đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để mua hoá đơn về sử dụng. Không bắt buộc phải đợi đến đầu tháng sau mới được mua hoá đơn để phải ghi lùi ngày – đây là hành vi khai sai ngày tháng trên hoá đơn, sẽ bị xử phạt về vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán như Chính phủ đã qui định. (Theo Công văn số 2876/TCT-PCCS ngày 22/8/2005).

Khấu trừ thuế GTGT - Luật thuế GTGT đã qui định, hàng hoá dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng. Vì vậy, nếu doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ cho phía nước ngoài nhưng đến hạn thanh toán, phía nước ngoài chỉ mới thanh toán một phần tiền hàng qua ngân hàng thì doanh nghiệp xuất khẩu chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu tương ứng với tỷ lệ % doanh thu được thanh toán qua ngân hàng.

Khi doanh nghiệp xuất trình chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phần tiền hàng còn lại do phía nước ngoài thanh toán thì doanh nghiệp sẽ được hoàn nốt số thuế GTGT còn lại. (Theo Công văn số 2943/TCT-PCCS ngày 26/8/2005).

Hoàn thuế GTGT - Về vấn để hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy, theo Tổng cục Thuế thì, trường hợp cơ sở kinh doanh hàng hoá này chấp hành tốt qui định về lập hoá đơn, chứng từ, không vi phạm ghi giá bán trên hoá đơn, lưu trữ đầy đủ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ và chấp hành tốt chính sách thuế GTGT, nếu trong 03 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá tồn kho chưa được khấu trừ hết thì thuộc đối tượng xét hoàn thuế GTGT. (Theo Công văn số 2932/TCT-DNK ngày 25/8/2005).

Thuế nhà thầu nước ngoài – Đối với nhà thầu nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, thực hiện được chế độ hoá đơn, chứng từ phản ánh trên sổ kế toán đầy đủ về doanh thu hàng hoá và dịch vụ bán ra, giá trị hàng hoá và dịch vụ mua vào, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp, thì nhà thầu nước ngoài đăng ký với Cục thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và thuế TNDN theo tỷ lệ ấn định trên doanh thu.

Nếu nhà thầu không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thì nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên thuế GTGT và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu. (Theo Công văn số 2919/TCT-ĐTNN ngày 24/8/2005).

Kê khai nộp thuế đối với Chi nhánh – Theo Luật định, các cơ sở hạch toán độc lập và các cơ sở hạch toán phụ thuộc như công ty, xí nghiệp, nhà máy, chi nhánh, cửa hàng có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu và tài khoản tại ngân hàng mà trực tiếp bán hàng hoá, dịch vụ phát sinh doanh thu thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại địa phương, nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở. (Theo Công văn số 2909/TCT-DNK ngày 24/8/2005).

Doanh thu tính thuế TNDN - Doanh thu, chi phí từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu kết cấu hạ tầng trên đất phải hạch toán, kê khai nộp thuế riêng, không tính chung vào doanh thu, chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp để xác định thu nhập chịu thuế và thuế TNDN phải nộp trong năm.

Vì vậy, nếu một doanh nghiệp có phát sinh thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu kết cấu hạ tầng trên đất thì phải kê khai, quyết toán riêng và nộp thuế TNDN vào NSNN. Doanh nghiệp không được bù trừ thu nhập phát sinh chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu kết cấu hạ tầng trên đất với số lỗ phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. (Theo Công văn số 2905/TCT-DNNN ngày 24/8/2005).

Thuế dự án viện trợ không hoàn lại – Trường hợp tổ chức viện trợ nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở kinh doanh trong nước để thực hiện dự án viện trợ không hoàn lại thì được miễn thuế GTGT. Đồng thời, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong nước kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cung cấp hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT cho các tổ chức viện trợ nước ngoài theo giá không có thuế GTGT thì được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho dự án. (Theo Công văn số 10513/BTC-TCT ngày 22/8/2005).
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Chính sách thuế đ/v đại lý bán đúng giá – Đối với đại lý mua hoặc bán hàng hoá theo đúng giá bên chủ hàng qui định, chỉ hưởng hoa hồng, mà hoa hồng chi cho đại lý được hạch toán vào chi phí của bên chủ hàng, thì bên đại lý không phải tính và nộp thuế GTGT đối với khoản hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động mua/bán hàng hoá này. Thuế GTGT hàng hoá bán ra do chủ hàng kê khai, nộp. Và vì vậy, bên đại lý cũng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các chi phí phục vụ hoạt động đại lý bán đúng giá. (Theo Công văn số 2886/TCT-DNK ngày 22/8/2005).

Hoàn thuế GTGT đ/v dự án ODA – Chủ dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT để thực hiện dự án ODA.

(I)[font=&quot] [/font]Đối với một dự án ODA là đối tượng được hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho dự án nhưng chưa kịp đăng ký với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế (do nguyên nhân khách quan), sau khi cơ quan thuế kiểm tra, nếu chưa có mã số thuế của chủ dự án trên hoá đơn, nhưng có tên người mua là dự án hoặc chủ dự án và đầy đủ các nội dung khác của hoá đơn; đồng thời xác minh bên cung cấp hàng hoá, dịch vụ đã kê khai nộp thuế đối với các hoá đơn, thì số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ của các hoá đơn này sẽ được hoàn lại.



Kể từ lần hoàn thuế tiếp theo, chủ dự án phải thực hiện hoàn thuế theo qui định. Đối với các hoá đơn GTGT, chứng từ nộp thuế GTGT kê khai chậm – quá thời hạn 03 tháng, thì sẽ không được hoàn thuế GTGT mà tính vào chi phí đầu tư của dự án. (Theo Công văn số 2879/TCT-ĐTNN ngày 22/8/2005).



(II)[font=&quot] [/font]Trường hợp chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thực hiện xây lắp công trình, cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho dự án ODA theo giá không có thuế GTGT, thì nhà thầu chính không tính thuế GTGT đầu ra khi lập hoá đơn thanh toán với chủ dự án, nhưng được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào để xây dựng công trình hoặc sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT cung cấp theo hợp đồng ký với chủ dự án.



Trường hợp hoàn thuế cho nhà thầu chính, thì hồ sơ hoàn thuế phải có văn bản xác nhận của chủ dự án về việc dự án không được NSNN bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế GTGT; giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế GTGT và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu chính. (Theo Công văn số 2867/TCT-ĐTNN ngày 22/8/2005).

Hoàn thuế hàng xuất khẩu - Trường hợp một công ty trong nước cung cấp hàng hoá cho Công ty mẹ ở nước ngoài, và việc mua bán hàng hoá giữa hai bên được thể hiện bằng đơn đặt hàng, trên đó ghi đầy đủ các tiêu thức về số lượng, chủng loại, giá trị hàng hoá, dịch vụ, giá bán/mua, giá gia công, hình thức thanh toán… như qui định đối với hoạt động ngoại thương thì được chấp nhận là điều kiện để xem xét hoàn thuế GTGT.

Việc thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu trong trường hợp này được thực hiện qua ngân hàng, nhưng phía nước ngoài uỷ quyền cho bên thứ 3 là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thanh toán bằng thư uỷ quyền, thì việc thanh toán uỷ quyền này phải được qui định trước trong hợp đồng xuất khẩu hoặc phụ lục hợp đồng. (Theo Công văn số 2868/TCT-ĐTNN ngày 22/8/2005).

Lệ phí trước bạ - Trường hợp một công ty liên doanh của Việt Nam được phép chuyển nhượng toàn bộ phần vốn của phía Việt Nam cho phía nước ngoài trong liên doanh và chuyển đổi hình thức đầu tư thành công ty 100% vốn nước ngoài, thì, đối với các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ trước đây đã đứng tên đăng ký quyền sở hữu công ty liên doanh, nay chuyển sang tên công ty 100% vốn nước ngoài sẽ không phải nộp lệ phí trước bạ phần trị giá tài sản theo tỷ lệ góp vốn phía nước ngoài, nhưng phải nộp lệ phí trước bạ phần trị giá tài sản góp vốn phía Việt Nam chuyển nhượng cho phía nước ngoài. (Theo Công văn số 2883/TCT-TS ngày 22/8/2005).

Ghi giảm giá trực tiếp trên hoá đơn bán hàng – Các doanh nghiệp áp dụng hình thức giảm giá hàng bán căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định, áp dụng hình thức chiết khấu do thanh toán trước thời hạn, thì số tiền giảm giá của hàng hoá đã bán hoặc số tiền chiết khấu sẽ được giảm trừ trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của kỳ tiếp sau.

Trên hoá đơn phải ghi rõ số, ký hiệu của hoá đơn, số tiền được giảm hoặc số tiền chiết khấu. Nếu số tiền được giảm của hàng hoá, dịch vụ không giảm trừ được hết trên 01 hoá đơn, thì được giảm trừ dần vào các hoá đơn của các lần tiếp theo. Nếu khách hàng không có giao dịch mua hàng hoá, dịch vụ nữa, thì đơn vị phải thực hiện chi tiền cho khách hàng và được tính vào khoản chi khuyến mại. (Theo Công văn số 2866/TCT-DNK ngày 22/8/2005).
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Giá trị khấu hao luỹ kế - Tại Thông tư số 16/2005/TT-BTM ngày 16/8/2005, Bộ Thương mại có bổ sung một số điều về tính giá trị khấu hao luỹ kế trong tính toán nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo TSCĐ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Theo đó, trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải đã được nêu trong giải trình kinh tế kỹ thuật, nhưng vốn đầu tư phân bổ cho nhập khẩu không phù hợp với thực tế nhập khẩu thì doanh nghiệp được dùng vốn khấu hao luỹ kế để tính toán vốn nhập khẩu. Và việc tính toán phải phù hợp với qui định về trị giá nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển vượt trị giá nhập khẩu phân bổ qui định mà Bộ đã qui định;

Trường hợp do tiến bộ kỹ thuật, đòi hỏi phải các thiết bị phụ trợ mới phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp được dùng vốn khấu hao lũy kế để nhập khẩu thiết bị mới nếu thiết bị đó phù hợp với mục tiêu sản xuất đã được qui định tại Giấy phép đầu tư. Còn nếu thiết bị mới đó làm thay đổi mục tiêu sản xuất thì phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư điều chỉnh mục tiêu sản xuất trước khi nhập khẩu;…

Thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh và giải thể - Tại Thông tư số 04/2005/TT-BKH ngày 17/8/2005, Bộ KH & ĐT hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, tổ chức lại, đăng ký kinh doanh và giải thể công ty nhà nước.
Theo đó, khi muốn đăng ký sáp nhập, hợp nhất, chia tách công ty thì phải gửi hồ sơ ĐKKD đến Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi đặt trụ sở công ty. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng ĐKKD này cấp mới Giấy chứng nhận ĐKKD cho các công ty được chia tách, hợp nhất; cấp đổi Giấy chứng nhận ĐKKD cho công ty bị tách, công ty nhận sáp nhập. Sau khi cấp Giấy chứng nhận ĐKKD cho các trường hợp này, Phòng ĐKKD sẽ phải thu hồi Giấy chứng nhận ĐKKD của công ty bị chia, bị hợp nhất, sáp nhập. Trường hợp công ty bị hợp nhất, sáp nhập có trụ sở chính tại tỉnh khác nơi công ty hợp nhất, sáp nhập có trụ sở chính thì công ty này phải nộp lại Giấy chứng nhận ĐKKD của mình cho Phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi đã cấp Giấy chứng nhận ĐKKD.


Khi giải thể công ty, các công ty thành viên hạch toán độc lập được xem xét tổ chức lại theo các hình thức sáp nhập, hợp nhất, chuyển thành công ty TNHH nhà nước một thành viên hoặc công ty TNHH nhà nước hai thành viên trở lên, hoặc chuyển đổi sở hữu hay giải thể, phá sản theo các qui định như đối với công ty nhà nước; đối với các công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần, công ty TNHH có vốn góp của tổng công ty, lúc này được xem xét chuyển giao quyền sở hữu công ty, quyền sở hữu phần vốn góp cho tổng công ty, công ty nhà nước khác hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền.

Qui chế kinh doanh thép xây dựng – Qui chế này được ban hành tại Quyết định số 2212/2005/QĐ-BTM ngày 15/8/2005.

Bộ Thương mại qui định tại Quyết định này, thép xây dựng được kinh doanh trên thị trường Việt Nam phải tuân thủ qui định của pháp luật hiện hành về ghi nhãn hàng hoá. Việc ghi nhãn đối với thép xây dựng được thực hiện bằng cách ghi trực tiếp vào sản phẩm hoặc có nhãn phụ cài, đính kèm theo sản phẩm trưng bày tại nơi bán hàng hoặc ghi vào phiếu riêng để chuyển cho khách hàng.

Nhà cung ứng, nhà phân phối, tổng đại lý, đại lý bán lẻ phải niêm yết giá bán thép xây dựng công khai nơi giao dịch và phải bán đúng giá niêm yết. Khi thị trường có biến động về giá, Nhà nước sẽ sử dụng các biện pháp bình ổn giá và các tổ chức, cá nhân kinh doanh thép xây dựng có trách nhiệm thực hiện theo sự điều chỉnh đó.

Thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động – Người có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động với người lao động trong doanh nghiệp là giám đốc doanh nghiệp. Trường hợp giám đốc không trực tiếp ký kết hợp đồng thì có thể uỷ quyền cho người khác bằng văn bản, trừ trường hợp đã qui định về phân cấp quản lý nhân sự. (Theo Công văn số 2760/LĐTBXH-LĐVL ngày 24/8/2005).

Tiền lương tính trợ cấp thôi việc - Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là tiền lương theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 06 tháng liền kề trước khi sự việc xẩy ra, gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực và chức vụ nếu có.

Tiền lương cấp bậc theo hợp đồng lao động là lương gộp, gồm lương thực lĩnh và các khoản người lao động phải chi từ tiền lương của mình để trích nộp về BHXH (5%), BHYT (1%) và thuế TNCN. (Theo Công văn số 2759/LĐTBXH-LĐVL ngày 24/8/2005).

Thực hiện làm việc 40 giờ/tuần – Bộ luật Lao động qui định, mỗi người lao động được nghỉ ít nhất 01 ngày – 24 giờ liên tục. Người sử dụng lao động có thể sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần.

Về chế độ tuần làm việc 40 giờ trong 05 ngày thì các đơn vị khi thực hiện phải hoàn thành khối lượng công việc được giao, đảm bảo hiệu quả, không được tăng chi phí hành chính, không tăng biên chế, không tăng quĩ lương. Đối với các đơn vị do tính chất công việc không thực hiện nghỉ hàng tuần vào ngày thứ 7 hoặc chủ nhật thì sắp xếp vào ngày nghỉ khác trong tuần. (Theo Công văn số 189/ATLĐ-CSQP ngày 23/8/2005).

Thời gian nâng bậc lương – Viên chức đạt kết quả thi nâng ngạch được chuyển xếp vào bậc lương có hệ số cao hơn liền kề của ngạch viên chức thi đạt. Trường hợp chênh lệch giữa hai bậc lương bằng hoặc lớn hơn 70% khoảng cách chênh lệch của hai bậc lương liền kề ngạch viên chức thi đạt, thì thời điểm nâng bậc lần sau tính từ khi có quyết định xếp lương mới; nếu thấp hơn 70% thì thời điểm nâng bậc lần sau tính từ khi có quyết định xếp mức lương cũ.

Những người đang xếp bậc 6, 7, 8 ngạch chuyên viên mà thi nâng ngạch đạt kết quả thì chuyển xếp lương vào ngạch chuyên viên chính - bậc 6 ngạch chuyên viên xếp vào bậc 1 ngạch chuyên viên chính, thời gian nâng bậc lần sau tính từ khi xếp bậc 1/6 ngạch chuyên viên chính; bậc 7 ngạch chuyên viên xếp vào bậc 1 ngạch chuyên viên chính, thời gian nâng bậc lần sau tính từ khi xếp bậc 8/8 ngạch chuyên viên; bậc 8 ngạch chuyên viên xếp vào bậc 2 ngạch chuyên viên chính, thời gian nâng bậc lần sau tính từ khi xếp bậc 8/8 ngạch chuyên viên. (Theo Công văn số 2721/LĐTBXH-TL ngày 22/8/2005). ./.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ

  • Nghị định số 108/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ khẩu.
  • Nghị định số 107/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về việc tổ chức và hoạt động của Thanh tra thuỷ sản.
  • Quyết định số 209/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2005 của TTCP về phê công nhân thành phố Huế là đô thi loại I trực thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
  • Quyết định số 208/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2005 của TTCP về phê duyệt bổ sung phương án sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước thuộc uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
  • Quyết định số 207/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2005 của TTCP về phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hoá chất Việt Nam đến năm 2010 (có tính đến năm 2020).
  • Quyết định số 206/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2005 của TTCP về phê duyệt Phương án sắp xếp, đổi mới nông, lâm trường quốc doanh thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
  • Quyết định số 821 QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2005 của TTCP về việc thành lập Ban chỉ đạo quốc gia chuẩn bị và tổ chức Đại hội Thể dục thể thao sinh viên Đông Nam á làn thứ XIII-2006 tại Hà Nội.
  • Thông báo số 149 TB-VPCP ngày 23 tháng 8 năm 2005 của VPCP về ý kiến kết luân của Phó thủ tướng thường trực Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị quán triệt Chỉ thị số 25/2005/CT-TTg về tiêm vắc xin phòng dịch cúm gia cầm
  • Công văn số 4718 VPCP-ĐMDN ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TTCP về phê duyệt phương án giải quyết lao động dôi dư.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH

  • Thông tư số 66/2005/TT-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2005 của BTC về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 6 tháng 4 năm 2005 của TTCP về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch.
  • Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 8 năm 2005 của BTC về hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ rủi ro của Ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 4 tháng 4 năm 2005 của TTCP.
  • Quyết định số 59/2005/QĐ-BTC ngày 19 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng BTC về việc không áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng hoá nhập khẩu đủ điều kiện áp dụng thuế suất CEPT.
  • Công văn số 10753 BTC-TCT ngày 26 tháng 8 năm 2005 của BTC về thuế suất thuế GTGT đối với ácc công trình xây dựng.
  • Công văn số 10513 BTC-TCT ngày 22 tháng 8 năm 2005 của BTC về chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 2947 TCT/TS ngày 26 tháng 8 năm 2005 của BTC về trình tự thủ tục ghi thu số tiền thực hiện nghĩa vụ tài chính được khấu trừ vào tiền bồi thường thiệt hại về đất.
  • Công văn số 2961 TCT/ĐTNN ngày 26 tháng 8 năm 2005 của BTC về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 2957 TCT/DNK ngày 26 tháng 8 năm 2005 của BTC về khấu trừ thuế GTGT.
  • Công văn số 2955 TCT/DNNN ngày 26 tháng 8 năm 2005 của BTC về thuế GTGT đối với mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ

  • Công văn số 2946 TCT/DNK ngày 26 tháng 8 năm 2005 của TCT về miễn giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 2945 TCT/DNK ngày 26 tháng 8 năm 2005 của TCT về tính vào chi phí khoản chi đào tạo thạc sĩ.
  • Công văn số 2944 TCT/DNK ngày 26 tháng 8 năm 2005 của TCT về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 2939 TCT/ĐTNN ngày 25 tháng 8 năm 2005 của TCT về hoàn thuế GTGT của công ty tư vấn Kampsax.
  • Công văn số 2938 TCT/DNK ngày 25 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Thiên Thanh về hoàn thuế GTGT và trích khấu hao TSCĐ.
  • Công văn số 2937 TCT/DNK ngày 25 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà và đô thị về lệ phí trước bạ.
  • Công văn số 2923 TCT/DNK ngày 24 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Trần Nhi về chứng từ thanh toán hàng hoá xuất khẩu.
  • Công văn số 2922 TCT/PCCS ngày 24 tháng 8 năm 2005 của TCT về chứng từ chi đền bù hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
  • Công văn số 2917 TCT/DNK ngày 24 tháng 8 năm 2005 của TCT về xử lý thuế Công ty TNHH Vĩnh Phúc.
  • Công văn số 2908 TCT/DNK ngày 24 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Duyền Hà về kê khai, nộp thuế GTGT.
  • Công văn số 2906 TCT/DNNN ngày 24 tháng 8 năm 2005 của TCT về thuế GTGT đối với dịch vụ bảo hiểm phương tiện vận tải quốc tế.
  • Công văn số 2904 TCT/PCCS ngày 24 tháng 8 năm 2005 của TCT về thuế chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân góp vốn SXKD.
  • Công văn số 2903 TCT/PCCS ngày 24 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh XNK Vình Long về ưu đãi đầu tư.
  • Công văn số 2902 TCT/ĐTNN ngày 24 tháng 8 năm 2005 của TCT về sử dụng hoá đơn.
  • Công văn số 2901 TCT/ĐTNN ngày 24 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH kiểm toán U&I.
  • Công văn số 2900 TCT/ĐTNN ngày 24 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Nippong Engineering về thời gian, điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư.
  • Công văn số 2889 TCT/ĐTNN ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Thu Bê tông Việt Úc Readymix.
  • Công văn số 2885 TCT/DNK ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Thu Thuỷ về khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
  • Công văn số 2883 TCT/TS ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT về lệ phí trước bạ.
  • Công văn số 2881 TCT/DNK ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT về khấu trừ thuế GTGT đối với hoá đơn bổ sung thuế GTGT.
  • Công văn số 2880 TCT/PCCS ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 2879 TCT/ĐTNN ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT về hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA.
  • Công văn số 2878 TCT/ĐTNN ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Công ty Liên doanh TNHH Kai Nan về thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu.
  • Công văn số 2876 TCT/PCCS ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT về xuất hoá đơn ghi lùi ngày.
  • Công văn số 2875 TCT/PCCS ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT về sử dụng biên lai thu phí và lệ phí để thu tiền ủng hộ cơ sở hạ tầng địa phương.
  • Công văn số 2874 TCT/DNNN ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT về giải đáp chính sách thuế GTGT.
  • Công văn số 2873 TCT/HTQT ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT về xác định thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân người nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam.
  • Công văn số 2872 TCT/DNNN ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Tổng công ty Xây dựng Hà Nội về thuế GTGT của dự án điện Phú Mỹ 1.
  • Công văn số 2871 TCT/DNNN ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Công ty cổ phần Sông Đà 11 về hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 2870 TCT/DNNN ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Tổng Công ty mía đường II về khấu trừ thuế GTGT.
  • Công văn số 2869 TCT/DNNN ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Cụm cảng hàng không Miền Nam về kê khai khấu trừ thuế GTGT.
  • Công văn số 2868 TCT/ĐTNN ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT hoán thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu.
  • Công văn số 2867 TCT/ĐTNN ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Công ty Hyundai Mobis về thuế GTGT dự án ODA.
  • Công văn số 2866 TCT/DNK ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Electrolux Việt Nam về trả lời chính sách thuế.
  • Công văn số 2865 TCT/DNK ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Công ty cổ phần Thế hệ mới Thái Nguyên về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 2864 TCT/DNK ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi DNTN Ngọc Tú về chính sách thuế.
  • Công văn số 2863 TCT/ĐTNN ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT gửi Công ty Sanyo Engineering & Construction INC về thuế nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 2862 TCT/TS ngày 22 tháng 8 năm 2005 của TCT về thu tiền sử dụng đất.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN

  • Công văn số 3424/TCHQ-GSQL ngày 25/8/2005 về xử lý C/O chậm nộp.
  • Công văn số 3423/TCHQ-KTTT ngày 25/8/2005 gửi Công ty cổ phần bánh kẹo VINABICO về hồ sơ xét miễn thuế.
  • Công văn số 3417/TCHQ-KTTT ngày 24/8/2005 gửi Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bắc Giang về giá tính thuế mặt hàng rượu.
  • Công văn số 3415/TCHQ-KTTT ngày 24/8/2005 về xử lý đề nghị miễn phạt chậm nộp.
  • Công văn số 3414/TCHQ-GSQL ngày 24/8/2005 về nhập gỗ PMD.
  • Công văn số 3411/TCHQ-KTTT ngày 24/8/2005 về áp dụng tỷ giá tính thuế.
  • Công văn số 3409/TCHQ-GSQL ngày 24/8/2005 về việc Công ty May XNK Phú Yên đề nghị được làm thủ tục hải quan đối với hàng GC tại QH Tp HCM.
  • Công văn số 3406/TCHQ-GSQL ngày 23/8/2005 về việc xác minh C/O mẫu D giáp lưng Singapore.
  • Công văn số 3405/TCHQ-GSQL ngày 23/8/2005 gửi Công ty TNHH Sx & Lr ôtô Chu Lai Trường Hải về thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
  • Công văn số 3403/TCHQ-KTTT ngày 23/8/2005 về giá tính thuế mặt hàng đồ điện.
  • Công văn số 3398/TCHQ-KTTT ngày 23/8/2005 gửi Công ty TNHH Thiên Ân về thuế GTGT dây chuyền máy cuốn ống Inox nhập khẩu.
  • Công văn số 3392 TCHQ/GSQL ngày 23/8/2005 về chuyển nhượng xe ôtô.
  • Công văn số 3392 TCHQ/GSQL ngày 23/8/2005 gửi Công ty Cổ phần hoá chất vật liệu điện Tp HCM về phân loại mặt hàng Dimodan HP-M.
  • Công văn số 3391 TCHQ/GSQL ngày 23/8/2005 gửi Công ty TNHH thang máy Thái Bình về phân loại phụ tùng thang máy.
  • Công văn số 3390 TCHQ/GSQL ngày 23/8/2005 về phân loại bộ điều chế.
  • Công văn số 3389 TCHQ/GSQL ngày 23/8/2005 gửi Công ty Bayer CroScience Việt Nam về phân loại mặt hàng thuốc trừ côn trùng “Regent 800 WG”.
  • Công văn số 3387/TCHQ-KTTT ngày 23/8/2005 về giá tính thuế nhập khẩu.
  • Công văn số 3386/TCHQ-KTTT ngày 23/8/2005 gửi Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT về xử lý thuế đối với hàng nhập khẩu đã tái xuất.
  • Công văn số 3385/TCHQ-KTTT ngày 23/8/2005 về chính sách thuế nuôi thuỷ sản thương phẩm xuất khẩu.
  • Công văn số 3383/TCHQ-KTTT ngày 23/8/2005 gửi Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên về ưu đãi miễn thuế.
  • Công văn số 3382/TCHQ-KTTT ngày 23/8/2005 về ưu đãi đầu tư.
  • Công văn số 3380/TCHQ-KTTT ngày 23/8/2005 gửi Công ty Hà Vinh về xin giải toả cưỡng chế.
  • Công văn số 3379 TCHQ/GSQL ngày 22/8/2005 về nhập khẩu mặt hàng Set top box của Công ty VTC.
  • Công văn số 3376/TCHQ-KTTT ngày 22/8/2005 về báo cáo xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 3374/TCHQ-KTTT ngày 22/8/2005 về tính thuế phế liệu.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC

  • Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 8 năm 2005 của BYT và BTC về hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện.
  • Thông tư số 86/2005/TT-BNV ngày 22 tháng 8 năm 2005 của BNV về hướng dẫn về biên chế của Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng khi thực hiện Đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh.
  • Quyết định số 1626/QĐ-BXD ngày 23 tháng 8 năm 2005 của BXD về việc đính chính Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 5 tháng 8 năm 2005 của BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
  • Quyết định số 812/2005/QĐ-BKH ngày 22 tháng 8 năm 2005 của BKH&ĐT về việc uỷ quyền cho BQL Khu kinh tế - thương mại Lao Bảo trong việc hình thành dự án; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp, khu chế xuất trong khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo.
  • Thông tư số 04/2005/TT-BKH ngày 17 tháng 8 năm 2005 của BKH&ĐT về hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, tổ chức lại, đăng ký kinh doanh và giải thể công ty nhà nước
  • Thông tư số 16/2005/TT-BTM ngày 16 tháng 8 năm 2005 của BTM về bổ sung Thông tư số 22/2000/TT-BTM ngày 15 tháng 12 năm 2000 của BTM về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam về tính giá trị khấu hao luỹ kế trong tính toán nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vẩn chuyển tạo tài sản cố định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Quyết định số 2212/2005/QĐ-BTM ngày 15 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng BTM về ban hành Quy chế kinh doanh thép xây dựng
  • Quyết định số 28/2005/QĐ-BBCVT ngày 17 tháng 8 năm 2005 của BBCVT về việc ban hành Tiêu chuẩn Ngành.
  • Công văn số 2774 LĐTBXH-LĐVL ngày 25 tháng 8 năm 2005 của BLĐTBXH về giải quyết chính sách cho người lao động theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP.
  • Công văn số 2760 LĐTBXH-LĐVL ngày 24 tháng 8 năm 2005 của BLĐTBXH về thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động.
  • Công văn số 2759 LĐTBXH-LĐVL ngày 24 tháng 8 năm 2005 của BLĐTBXH về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.
  • Công văn số 2745 LĐTBXH-TL ngày 23 tháng 8 năm 2005 của BLĐTBXH về chế độ tiền lương đối với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích VN.
  • Công văn số 2742 LĐTBXH-TL ngày 23 tháng 8 năm 2005 của BLĐTBXH về chế độ tiền lương đối với công ty nhà nước.
  • Công văn số 2721 LĐTBXH-TL ngày 22 tháng 8 năm 2005 của BLĐTBXH về tính thời gian nâng bậc lương.
  • Công văn số 189/ATLĐ-CSQP ngày 23 tháng 8 năm 2005 của BLĐTBXH về thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
  • Công văn số 5626 BKH-TM&DV ngày 18 tháng 8 năm 2005 của BKH&ĐT về thực hiện Chỉ thị số 49/2004/CT-TTg về phát triển dịch vụ trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010.
  • Quyết định số 33/2005/QĐ-BCN ngày 19 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng BCN về việc chuyển Công ty Caric thành Công ty TNHH nhà nước một thành viên Caric.
  • Quyết định số 2692/QĐ-BCN ngày 23 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng BCN về việc cổ phần hoá Công ty chế tạo Thiết bị điện Cẩm Phả.
  • Quyết định số 2691/QĐ-BCN ngày 23 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng BCN về việc cổ phần hoá Công ty Phát triển tin học, công nghệ và môi trường.
  • Quyết định số 2690/QĐ-BCN ngày 23 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng BCN về việc cổ phần hoá Công ty Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp.
  • Quyết định số 2689/QĐ-BCN ngày 23 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng BCN về việc cổ phần hoá Công ty Giám định than Việt Nam.
  • Quyết định số 2688/QĐ-BCN ngày 23 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng BCN về việc cổ phần hoá Công ty Than Núi Béo.
  • Quyết định số 2652/QĐ-BCN ngày 19 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng BCN về phê duyệt phương án và chuyển công ty Phát triển khoáng sản 6 thành công ty cổ phần phát triển khoáng sản 6. ./.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA