"Hướng dẫn lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào mẫu số 01-2/GTGT (Phụ lục 3)
NNT phải lập Bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào trong kỳ tính thuế để làm căn cứ lập Tờ khai thuế GTGT. Bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào được lập theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính (xem phụ lục 3) và hướng dẫn tại công văn số 3267/TCT-CS ngày 14/8/2007 của Tổng cục Thuế.
1. Căn cứ lập bảng kê:
Căn cứ để lập bảng kê là các hoá đơn GTGT, chứng từ, biên lai nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu của HHDV mua vào trong kỳ tính thuế bao gồm cả hoá đơn GTGT đặc thù như tem vé, hoá đơn nhận lại hàng do người mua trả lại hàng, chứng từ nộp thay thuế GTGT cho nhà thầu nước ngoài. Các hoá đơn bán hàng thông thường (không phải hoá đơn GTGT), hoá đơn bất hợp pháp và hoá đơn quá 3 tháng chưa kê khai thì không ghi vào bảng kê này."
Phần trợ giúp, cuối của các phần mềm HTKK 2.x . Chỉ có điều số 3 người ta chưa kịp sửa thành số 6 thôi.
NNT phải lập Bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào trong kỳ tính thuế để làm căn cứ lập Tờ khai thuế GTGT. Bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào được lập theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính (xem phụ lục 3) và hướng dẫn tại công văn số 3267/TCT-CS ngày 14/8/2007 của Tổng cục Thuế.
1. Căn cứ lập bảng kê:
Căn cứ để lập bảng kê là các hoá đơn GTGT, chứng từ, biên lai nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu của HHDV mua vào trong kỳ tính thuế bao gồm cả hoá đơn GTGT đặc thù như tem vé, hoá đơn nhận lại hàng do người mua trả lại hàng, chứng từ nộp thay thuế GTGT cho nhà thầu nước ngoài. Các hoá đơn bán hàng thông thường (không phải hoá đơn GTGT), hoá đơn bất hợp pháp và hoá đơn quá 3 tháng chưa kê khai thì không ghi vào bảng kê này."
Phần trợ giúp, cuối của các phần mềm HTKK 2.x . Chỉ có điều số 3 người ta chưa kịp sửa thành số 6 thôi.