Đối chiếu lại các cụm từ theo:
Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính
3 ký tự cuối cùng thể hiện năm thông báo phát hành hoá đơn và hình thức hoá đơn.
Năm thông báo phát hành hoá đơn được thể hiện bằng hai số cuối của năm thông báo phát hành;
Ký hiệu của hình thức hoá đơn: sử dụng 3 ký hiệu:
E: Hoá đơn điện tử,
T: Hoá đơn tự in,
P: Hoá đơn đặt in;
- Giữa hai phần được phân cách bằng dấu gạch chéo (/).
Ví dụ:
AA/11E: trong đó AA: là ký hiệu hóa đơn; 11: hóa đơn phát hành năm 2011; E: là ký hiệu hóa đơn điện tử;
AB/12T: trong đó AB: là ký hiệu hóa đơn; 12: hóa đơn phát hành năm 2012; T: là ký hiệu hóa đơn tự in;
AA/13P: trong đó AA: là ký hiệu hóa đơn; 13: hóa đơn phát hành năm 2013; P: là ký hiệu hóa đơn đặt in.
Tại Quyết định 2905/QĐ-BTC (09/11/2010) V/v đính chính TT153/2010/TT-BTC
2. Tại điểm 1.3 Phụ lục 1, đã in là:
"3 ký tự cuối cùng thể hiện năm thông báo phát hành hoá đơn và hình thức hoá đơn.
Năm thông báo phát hành hoá đơn được thể hiện bằng hai số cuối của năm thông báo phát hành"
Nay sửa thành:
“3 ký tự cuối cùng thể hiện năm tạo hoá đơn và hình thức hoá đơn.
Năm tạo hoá đơnđược thể hiện bằng hai số cuối của năm”.
Trước Quyết định 2905/QĐ-BTC (09/11/2010) do Bộ Tài Chính ban hành; ngày 03/11/2010, Cuc Thuế TP HCM có văn bản 7097 /CT–TTHT Hướng dẫn cho các đối tượng nộp thuế V/v Thiết kế mẫu hóa đơn tự in, đặt in theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
b/ Ký hiệu HĐ là dấu hiệu phân biệt HĐ bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và năm phát hành HĐ. Ký hiệu HĐ có 6 ký tự đối với HĐ của các tổ chức, cá nhân tự in và đặt in và 8 ký tự đối với HĐ do Cục Thuế phát hành.
+ 2 ký tự đầu để phân biệt các ký hiệu hóa đơn.
Ký tự phân biệt là hai chữ cái trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái tiếng Việt bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y;
+ 01 kí tự tiếp theo là “/” để phân biệt ký hiệu với năm thông báo phát hành hóa đơn.
+ 3 ký tự tiếp theo thể hiện năm thông báo phát hành hoá đơn và hình thức hoá đơn.
Năm thông báo phát hành hoá đơn được ghi hai số cuối của năm thông báo phát hành;
Ký hiệu của hình thức hoá đơn: sử dụng 3 kí hiệu: E: Hoá đơn điện tử, T: Hoá đơn tự in và P: Hoá đơn đặt in ;
Thí dụ:
AA/11E: là HĐ điện tử, ký hiệu AA được phát hành năm 2011;
AB/11T: là HĐ tự in, ký hiệu AB được phát hành năm 2011;
AA/12P: là HĐ đặt in, ký hiệu AA được phát hành năm 2012.
Trường hợp người nộp thuế thông báo phát hành hóa đơn tự in hoặc đặt in theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC trong năm 2010 để sử dụng trong năm 2011 thì năm thông báo phát hành các loại hóa đơn này phải thể hiện là năm 2011, từ năm 2011 phải thể hiện năm thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định nêu trên.
Sự khác nhau lấn cấn giữa cụm từ
"phát hành hóa đơn" và
"tạo hóa đơn" trong các văn bản trên được hiểu như thế nào cho đúng? Dẫn đến việc tiến hành triển khai đặt in chậm chạp.
Năm tạo hóa đơn có thể hiểu là năm doanh nghiệp tiến hành thiết kế tạo mẫu hóa đơn được không? Giả sử tại thời điểm tháng 11/2010, DN tôi mới thiết kế mẫu hóa đơn đặt in rồi đem đến nhà in để đặt in thì ký kiệu có phải:
:004:AA/10P: là HĐ đặt in, ký hiệu AA được phát hành năm 2010.:004:
Các cụm từ trên làm lấn cấn trong việc triển khai, nhưng tôi có nói là các bạn
hãy xem các mẫu biểu được đính chính đính kèm tại phần dưới của Quyết định 2905/QĐ-BTC (09/11/2010) V/v đính chính TT153/2010/TT-BTC - Xem các mẫu tại đây
http://www.webketoan.vn/forum/f63/van-ban-moi-phat-hanh-thang-11-2010-a-105115.html#post763208 Quả thật chữ Việt phong phú, trong sáng. Đọc để hiểu như thế nào nếu không có minh họa :004: