Bản tin văn bản pháp luật đợt 1 - tháng 10/2005

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam - Bộ LĐTBXH hướng dẫn vấn đề này tại Thông tư số 24/2005/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2005, sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 04/2004/TT-BLĐTBXH_10/3/2004 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP_17/9/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Theo Thông tư, đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù sử dụng ít lao động hoặc ở giai đoạn đầu mới đầu tư, sản xuất chưa ổn định mà có nhu cầu tuyển lao động nước ngoài vào vị trí công việc mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được vượt quá tỷ lệ 3% thì trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính xem xét, chấp thuận bằng văn bản trên cơ sở yêu cầu thực tế của từng doanh nghiệp;

Đối với trường hợp người nước ngoài có nhiều kinh nghiệm và thâm niên trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc những công việc quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, là người đã có ít nhất 05 năm kinh nghiệm về công việc đó, có khả năng đảm nhiệm công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài.

Chính sách thuế TNDN - Luật khuyến khích đầu tư trong nước qui định, trong cùng một thời gian, cơ sở sản xuất, kinh doanh vừa được hưởng ưu đãi về thuế theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, vừa được hưởng ưu đãi về thuế theo các qui định khác thì cơ sở chỉ được hưởng ưu đãi về thuế theo một trong các qui định trên do cơ sở tự lựa chọn và phải đăng ký việc áp dụng chế độ ưu đãi thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Trong cùng một thời gian, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện nhiều dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế, thì cơ sở phải thực hiện theo dõi hạch toán riêng từng phần thu nhập chịu thuế của từng dự án đầu tư để áp dụng các mức ưu đãi về thuế TNDN. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được thì sẽ chỉ được áp dụng mức ưu đãi về thuế TNDN thấp nhất mà cơ sở đang được hưởng đối với phần thu nhập chịu thuế không hạch toán riêng được. (Theo Công văn số 3364/TCT-DNNN ngày 29/9/2005).

Thuế uỷ thác xuất khẩu hàng hoá – Trong trường hợp một doanh nghiệp nhận uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, theo qui định của hợp đồng uỷ thác xuất khẩu thì doanh nghiệp chịu trách nhiệm trả hộ bên uỷ thác cước phí vận tải biển – Đây là khoản chi hộ bên uỷ thác. Hãng tàu đã viết hoá đơn vận tải biển giao cho doanh nghiệp, thì doanh nghiệp phải xuất hoá đơn GTGT giao cho bên uỷ thác. Trên hoá đơn ghi số tiền thanh toán đúng bằng tiền cước vận tải biển trả cho hãng tàu; dòng thuế suất, tiền thuế không ghi và gạch bỏ.

Ngoài ra, khi nhận tiền hoa hồng uỷ thác xuất khẩu, doanh nghiệp cũng phải xuất hoá đơn GTGT giao cho bên uỷ thác, mức thuế suất thuế GTGT là 10% đối với khoản hoa hồng nhận được. (Theo Công văn số 3323/TCT-DNK ngày 27/9/2005).

Doanh thu tính thuế dịch vụ lữ hành - Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói, thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở kinh doanh.

Trường hợp, giá trọn gói bao gồm các khoản không chịu thuế GTGT như chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, tham quan ở nước ngoài có chứng từ hợp pháp, thì các khoản chi này được tính giảm trừ trong giá tính thuế GTGT. (Theo Công văn số 3318/TCT-DNNN ngày 27/9/2005).

Xác định nhầm lẫn về thuế - Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ, hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ sách kế toán, đã lập quyết toán thu thuế TNDN, nhưng do xác định nhầm doanh thu tính thuế, chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nên kết quả tính ra số thuế TNDN phải nộp bị sai, sau đó doanh nghiệp phát hiện và tự kê khai, xác định lại số thuế phải nộp thêm hoặc điều chỉnh giảm số phải nộp theo đúng thực tế thì hành vi trên được xác định là nhầm lẫn về thuế. (Theo Công văn số 3291/TCT-PCCS ngày 22/9/2005).

Tự kê khai, tự nộp thuế tài nguyên - Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 82/2005/TT-BTC ngày 22/9/2005, thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế tài nguyên theo quyết định số 161/2005/QĐ-TTg_30/6/2005.

Cơ sở kinh doanh thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế tài nguyên tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cơ quan thuế cấp, không phải đăng ký lại với cơ quan thuế.

Hàng tháng, cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai về mã số thuế, tên, địa chỉ, địa điểm khai thác tài nguyên… Thời hạn nộp tờ khai chậm nhất là ngày 25 của tháng tiếp theo. Ngày nộp tờ khai được xác định là ngày bưu điện đóng dấu gửi đi hoặc ngày cơ sở kinh doanh nộp tờ khai trực tiếp cho cơ quan thuế.

Sau khi tự quyết toán thuế tài nguyên, hàng tháng, cơ sở kinh doanh nộp tiền thuế tài nguyên vào NSNN theo số thuế đã kê khai. Thời hạn nộp chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp sau. Trường hợp có phát sinh số thuế tài nguyên phải nộp theo Tờ khai tự quyết toán thuế tài nguyên thì cơ sở kinh doanh nộp số thuế tài nguyên còn thiếu vào NSNN chậm nhất không quá 60 ngày, kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Tự kê khai, tự nộp thuế TTĐB - Bộ Tài chính cũng hướng dẫn thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế TTĐB theo Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg ngày 30/6/2005 tại Thông tư số 82/2005/TT-BTC ngày 21/9/2005.

Cơ sở kinh doanh thực hiện thí điểm cơ chế tự khai, tự nộp thuế TTĐB ở khâu sản xuất trong nước tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cơ quan thuế cấp, không phải đăng ký lại với cơ quan thuế.

Thuế TTĐB được tính và kê khai hàng tháng. Cơ sở kinh doanh thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế phải kê khai thuế TTĐB hàng tháng đầy đủ, chính xác theo mẫu của Bộ Tài chính. Thời hạn nộp tờ khai thuế TTĐB chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo. Và cơ sở kinh doanh không phải gửi các bảng kê về hàng hoá, dịch vụ bán ra; hàng hoá xuất khẩu; rượu chai, bia chai bán ra; thuế TTĐB được khấu trừ. Trường hợp cơ sở kinh doanh không kê khai đầy đủ hoặc kê khai không theo mẫu qui định; cơ sở kinh doanh chưa xác nhận tính pháp lý của việc kê khai – ký tên, đóng dấu thì coi như chưa nộp tờ khai cho cơ quan thuế.

Tương tự như việc nộp thuế tài nguyên, thuế TTĐB cũng phải nộp hàng tháng vào NSNN theo số thuế đã kê khai. Thời hạn nộp thuế TTĐB chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp sau tháng phát sinh thuế phải nộp.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Chứng từ thanh toán – Trong một trường hợp cụ thể về bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, một doanh nghiệp xuất trình chứng từ thanh toán nhưng tên người thanh toán trên chứng từ không phù hợp với tên người phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, thì việc thanh toán qua bên thứ 3 này phải được thể hiện rõ trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng mua bán.

Nếu hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng mua bán không thể hiện việc thanh toán qua bên thứ 3, doanh nghiệp phải xuất trình thông báo bằng văn bản của người mua nước ngoài về việc bên thứ 3 sẽ thanh toán hộ cho lô hàng xuất khẩu đó. Doanh nghiệp phải có cam kết bằng văn bản về việc khai báo thì chứng từ thanh toán này mới được chấp nhận để làm thủ tục hoàn thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu đã đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu. (Theo Công văn số 3941/TCHQ-KTTT ngày 28/9/2005).

Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất – Chính phủ đã qui định, nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất là không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh.

Do đó, khi một đơn vị chuyển từ thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất để kinh doanh thì không được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Mặt khác, kể từ khi đơn vị chuyển sang hình thức giao đất thì diện tích đất được giao không còn thuộc đối tượng thu tiền thuê đất, nên không được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất theo chế độ thu tiền thuê đất và quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước về miễn, giảm tiền thuê đất. (Theo Công văn số 3349/TCT-TS ngày 28/9/2005).

Xử lý hành vi mua hoá đơn - Tổng cục Thuế qui định, các trường hợp doanh nghiệp mua hàng của đơn vị bỏ trốn, hay đơn vị bán thành lập doanh nghiệp để mua bán trái phép hoá đơn GTGT, toàn bộ hàng hoá ghi trên hoá đơn của đơn vị bán là không có thực thì doanh nghiệp mua hàng bị xử lý theo hành vi trốn thuế, không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các số hoá đơn không có hàng hoá của đơn vị bán xuất cho bên mua. (Theo Công văn số 3344/TCT-DNK ngày 28/9/2005).

Chi phí bảo hiểm của người nước ngoài - Trường hợp một đơn vị chi trả các khoản BHXH và BHYT cho người nước ngoài làm việc tại đơn vị, thì khoản chi đó được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, với điều kiện đơn vị phải có Hợp đồng lao động, trong đó ghi rõ ngoài khoản tiền lương, người sử dụng lao động phải nộp BHYT, BHXH theo qui định của nước mà người lao động nước ngoài cư trú; qui định khoản nộp boả hiểm có tính bắt buộc đối với người sử dụng lao động của nước mà người lao động nước ngoài cư trú; và chứng từ nộp BHXH, BHYT cho người lao động nước ngoài. (Theo Công văn số 3324/TCT-ĐTNN ngày 27/9/2005).

Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu S – Ngày 16/9/2005, Bộ Thương mại ban hành Quyết định số 2368/2005/QĐ-BTM, sửa đổi, bổ sung Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu S của Việt Nam cho hàng hoá, để hưởng các ưu đãi thuế quan theo Hiệp định về Hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào.

Theo Văn bản này, các mặt hàng được hưởng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt – Lào sẽ được xem là có xuất xứ từ Lào nếu không dưới 30% của hàm lượng sản phẩm có xuất xứ từ bất kỳ Bên nào; hoặc nếu tổng giá trị của các nguyên vật liệu, một phần hoặc cả sản phẩm có xuất xứ từ bên ngoài lãnh thổ của một Bên không vượt quá 70% giá trị của sản phẩm tính theo giá FOB được sản xuất hoặc có được với điều kiện là qui trình cuối cùng trong quá trình sản xuất được thực hiện trong phạm vi lãnh thổ của Bên đó;…

Chương trình Ưu đãi hội nhập ASEAN (AISP) - Vừa qua, phía Thái Lan đã thông báo danh mục 63 sản phẩm mới dành ưu đãi AISP cho Việt Nam trong năm 2005. Đó là những sản phẩm hải sản, nông sản, điện tử, điện lạnh… Các qui định về điều kiện hưởng ưu đãi không thay đổi.

Toàn bộ 63 sản phẩm được Thái Lan dành ưu đãi AISDP lần này đều có thuế suất AISP 0%. Tuy nhiên, phần lớn các mặt hàng trong danh mục này đã có thuế suất CEPT 0% - 42 dòng thuế, chiếm 2/3 tổng số dòng thuế trong Danh mục, và chỉ 21 dòng thuế hiện có thuế suất CEPT là 5%. (Theo Công văn số 4552/TM-VP ngày 21/9/2005).

Chế độ ưu đãi khi thực hiện cổ phần hoá – Khi doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá, người lao động có quyền mua cổ phần theo giá ưu đãi. Thời gian được tính để mua cổ phần theo giá ưu đãi là tổng thời gian đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc khu vực nhà nước; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang đến thời điểm cổ phần hoá, kể cả thời gian người lao động đã nhận trợ cấp mất việc, thôi việc, hưởng chế độ xuất ngũ hoặc phục viên.

Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với mức giảm 40% so với giá đầu bình quân bán cho các nhà đầu tư khác. (Theo Công văn số 3205/LĐTBXH-LĐVL ngày 28/9/2005).

Hệ số điều chỉnh tính quỹ lương – Theo Bộ LĐTBXH, khi áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm để tính quỹ tiền lương kế hoạch của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc trong công ty nhà nước, công ty phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện về nộp NSNN, lợi nhuận và mức tăng năng suất lao động. Trong đó, mức tăng tiền lương bình quân của HĐQT, Tổng giám đốc, Giám đốc phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân chung của công ty. (Theo Công văn số 3159/LĐTBXH-TL ngày 26/9/2005).

Cấp phép khám sức khoẻ cho lao động xuất khẩu – Tại Công văn số 1079/QLLĐNN-QLLĐ ngày 22/9/2005, Bộ LĐTBXH thông báo, Bệnh viện Tràng An (Hà Nội) được Cơ quan Y tế của Đài Loan cho phép khám và cấp Giấy chứng nhận sức khoẻ cho lao động đi làm việc tại Đài Loan kể từ ngày 23/8/2005.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ

  • Quyết định số 1032/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2005 của TTCP về việc thành lập Hội đồng phát triển bền vưỡng quốc gia.
  • Quyết định số 237/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của TTCP về việc phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi mới nông, lâm trường quốc doanh thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
  • Quyết định số 236/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của TTCP về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính Viễn thông Việt Nam đến năm 2010.
  • Quyết định số 235/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của TTCP về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020.
  • Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của TTCP về việc quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên.
  • Quyết định số 232/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 9 năm 2005 của TTCP về việc phê duyệt Đền án chuyển Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
  • Quyết định số 231/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2005 của TTCP về việc hỗ trợ doanh nghiệp nông lâm nghiệp nhà nước, Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tinht Tây Nguyên.
  • Quyết định số 2302005/QĐ-TTg ngày 21tháng 9 năm 2005 của TTCP về việc thí điểm cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
  • Chỉ thị số 30/2005/CT-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của TTCP về tăng cường công tác quản lý giết mổ gia súc, gia cầm bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.
  • Công văn số 5490 VPCP-KTTH ngày 26 tháng 9 năm 2005 của VPCP về điều chỉnh mức chi NSNN khám chữa bệnh miễn phí.
  • Công văn số 5482 VPCP-ĐMDN ngày 26 tháng 9 năm 2005 của VPCP về xây dựng đề án thành lập Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam.
  • Công văn số 5448 VPCP-VX ngày 23 tháng 9 năm 2005 của VPCP về chế độ tiền lương đối với công nhân viên chức quản lý khai thác hầm đường bộ Hải Vân.
  • Công văn số 5436 VPCP-ĐMDN ngày 23 tháng 9 năm 2005 của VPCP về điều chỉnh phương án sắp xếp Công ty Thiưết bị vật tư du lịch.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH

  • Thông tư liên tịch số 85/2005/TTLT/BTC-BCA ngày 26 tháng 9 năm 2005 của BTC và BCA về hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và thu Ngân sách Nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công an.
  • Thông tư số 83/2005/TT-BTC ngày 22 tháng 9 năm 2005 của BTC về hướng dẫn thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự khai, tự nộp thuế tài nguyên theo Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2005 của TTCP.
  • Thông tư số 82/2005/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2005 của BTC về hướng dẫn thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự khai, tự nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2005 của TTCP.
  • Thông tư số 81/2005/TT-BTC ngày 19 tháng 9 năm 2005 của BTC về hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hưu vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp về Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
  • Thông tư liên tịch số 84/2005/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 23 tháng 9 năm 2005 của BTC và BLĐTBXH về hướng dẫn cấp phát, quản lý kinh phí thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý.
  • Quyết định số 63/2005/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng BTC về việc ban hành Quy định Chế độ kế toán Quỹ đầu tư chứng khoán.
  • Quyết định số 62/2005/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng BTC về việc ban hành Quy định Chế độ kế toán áp dụng cho Công ty quản lý Quỹ Đầu tư chứng khoán.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ

  • Công văn số 3364 TCT/DNNN ngày 29 tháng 9 năm 2005 của TCT về giải đáp chính sách thuế TNDN.
  • Công văn số 3363 TCT/TNCN ngày 29 tháng 9 năm 2005 của TCT về thuế thu nhập cá nhân của ông Tony Williams.
  • Công văn số 3360 TCT/TNCN ngày 29 tháng 9 năm 2005 của TCT về thuế thu nhập cá nhân đối với nhân viên Việt Nam làm việc cho IUCN.
  • Công văn số 3359 TCT/DNNN ngày 29 tháng 9 năm 2005 của TCT về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 3358 TCT/PCCS ngày 29 tháng 9 năm 2005 của TCT gửi Công ty kinh doanh tổng hợp Kon Tum về thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng tài sản, vốn.
  • Công văn số 3357 TCT/PCCS ngày 29 tháng 9 năm 2005 của TCT gửi Công ty Nông thổ sản I về kê khai thuế GTGT.
  • Công văn số 3356 TCT/PCCS ngày 29 tháng 9 năm 2005 của TCT về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 3353 TCT/DNNN ngày 28 tháng 9 năm 2005 của TCT gửi Công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư.
  • Công văn số 3352 TCT/TS ngày 28 tháng 9 năm 2005 của TCT về tiền thuê đất.
  • Công văn số 3351 TCT/TS ngày 28 tháng 9 năm 2005 của TCT gửi Công ty Ce lửa Gia Lâm về giá tính tiền thuê đất.
  • Công văn số 3350 TCT/TS ngày 28 tháng 9 năm 2005 của TCT về miễn giảm tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 3349 TCT/TS ngày 28 tháng 9 năm 2005 của TCT gửi Công ty dịch vụ đầu tư và du lịch Nghi Tàm về chính sách thu về đất.
  • Công văn số 3348 TCT/TS ngày 28 tháng 9 năm 2005 của TCT gửi Công ty dịch vụ đầu tư và du lịch Nghi Tàm về chính sách thu về đất.
  • Công văn số 3346 TCT/ĐTNN ngày 28 tháng 9 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam về thuế đối nhà thaauf nước ngoài của dự án ODA.
  • Công văn số 3345 TCT/ĐTNN ngày 28 tháng 9 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Tapper và Wilcox Việt Nam về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 3344 TCT/DNK ngày 28 tháng 9 năm 2005 của TCT về xử lý thuế đối với trường hợp mua hàng của đơn vị KD hoá đơn.
  • Công văn số 3343 TCT/ĐTNN ngày 28 tháng 9 năm 2005 của TCT gửi Công ty liên doanh ống thép Sài Gòn về thuế nhà thầu nước ngoài.
  • Công văn số 3340 TCT/ĐTNN ngày 28 tháng 9 năm 2005 của TCT về ưu đãi miễn giảm thuế TNDN.
  • Công văn số 3339 TCT/DNK ngày 28 tháng 9 năm 2005 của TCT về khấu trừ thuế GTGT.
  • Công văn số 3338 TCT/ĐTNN ngày 28 tháng 9 năm 2005 của TCT về hướng dẫn chính sách thuế.
  • Công văn số 3337 TCT/DNK ngày 28 tháng 9 năm 2005 của TCT về miễn giảm thuế TNDN cho cơ sở SX kinh doanh xuất khẩu.
  • Công văn số 3331 TCT/DNNN ngày 27 tháng 9 năm 2005 của TCT gửi Công ty Xây lắp thuỷ lợi Bắc Giang về vướng mắc trong kê khai khấu trừ thuế GTGT.
  • Công văn số 3329 TCT/TS ngày 27 tháng 9 năm 2005 của TCT về lập sổ thuế nhà đất.
  • Công văn số 3328 TCT/DNK ngày 27 tháng 9 năm 2005 của TCT về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 3324 TCT/ĐTNN ngày 27 tháng 9 năm 2005 của TCT về chi phí BHXH, BHYT của người nước ngoài.
  • Công văn số 3323 TCT/DNK ngày 27 tháng 9 năm 2005 của TCT về chính sách thuế.
  • Công văn số 3322 TCT/DNK ngày 27 tháng 9 năm 2005 của TCT về chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu tại chỗ.
  • Công văn số 3319 TCT/TS ngày 27 tháng 9 năm 2005 của TCT về thu tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 3318 TCT/DNNN ngày 27 tháng 9 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Mê Kông về doanh thu tính thuế.
  • Công văn số 3317 TCT/DNNN ngày 27 tháng 9 năm 2005 của TCT gửi Công ty cổ phần xuất nhập khẩu nông sản 722 về kê khai nộp thuế GTGT.
  • Công văn số 3316 TCT/DNNN ngày 27 tháng 9 năm 2005 của TCT gửi Công ty lắp máy về kê khai nộp thuế.
  • Công văn số 3315 TCT/TS ngày 26 tháng 9 năm 2005 của TCT về thu tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 3310 TCT/PCCS ngày 26 tháng 9 năm 2005 của TCT về thời điểm áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi.
  • Công văn số 3304 TCT/PCCS ngày 23 tháng 9 năm 2005 của TCT về thuế GTGT đối với in các loại sách.
  • Công văn số 3301 TCT/TS ngày 23 tháng 9 năm 2005 của TCT về miễn thuế tài nguyên.
  • Công văn số 3296 TCT/PCCS ngày 22 tháng 9 năm 2005 của TCT về hướng dẫn số liệu kê khai.
  • Công văn số 3295 TCT/PCCS ngày 22 tháng 9 năm 2005 của TCT về ưu đãi thuế.
  • Công văn số 3294 TCT/TS ngày 22 tháng 9 năm 2005 của TCT về ưu đãi thuế TNCN.
  • Công văn số 3293 TCT/TS ngày 22 tháng 9 năm 2005 của TCT về trả lời đơn thư về chính sách tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 3292 TCT/TS ngày 22 tháng 9 năm 2005 của TCT về chính sách tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 3291 TCT/PCCS ngày 22 tháng 9 năm 2005 của TCT về xác định nhầm lẫn về thuế.
  • Công văn số 3285 TCT/DNNN ngày 21 tháng 9 năm 2005 của TCT về hoàn thuê GTGT cho dự án sử dụng vốn ODA.
  • Công văn số 3284 TCT/DNNN ngày 21 tháng 9 năm 2005 của TCT về hoá đơn GTGT khi giao hàng NK để DN tạo TSCĐ.
  • Công văn số 3283 TCT/TS ngày 21 tháng 9 năm 2005 của TCT về thu tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 3282 TCT/DNNN ngày 21 tháng 9 năm 2005 của TCT về hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 3281 TCT/TS ngày 21 tháng 9 năm 2005 của TCT về lệ phí trước bạ.
  • Công văn số 3280 TCT/DNNN ngày 21 tháng 9 năm 2005 của TCT về ưu đãi miễn giảm tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 3279 TCT/TS ngày 21 tháng 9 năm 2005 của TCT về lệ phí trước bạ.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC HẢI QUAN

  • Công văn số 4014 TCHQ-KTTT ngày 30 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về về chuyển hồ sơ về giá tính thuế lúa mì nhập khẩu.
  • Công văn số 4013 TCHQ-KTTT ngày 30 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về giá tính thuế nho khô.
  • Công văn số 4012 TCHQ-KTTT ngày 30 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về nhập khẩu đường thô.
  • Công văn số 4010 TCHQ-KTTT ngày 30 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về xử lý thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 4009 TCHQ-KTTT ngày 30 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về xử lý thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 4008 TCHQ-KTTT ngày 30 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về xử lý thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 4001 TCHQ-GSQL ngày 30 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về xuất trả hàng đã nhập khẩu theo hình thức XNK tại chỗ.
  • Công văn số 4000 TCHQ-GSQL ngày 30 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về thủ tục nhập khẩu NPL cho doanh nghiệp mua từ NN để cung ứng cho GC.
  • Công văn số 3999 TCHQ-GSQL ngày 30 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu theo hành lý của khách NC.
  • Công văn số 3990 TCHQ-KTTT ngày 30 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 3989 TCHQ-KTTT ngày 30 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 3988 TCHQ-KTTT ngày 30 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về giá tính thuế xe máy NK theo nhãn hiệu.
  • Công văn số 3987 TCHQ-KTSTQ ngày 30 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về truy thu thuế xe máy nhập khẩu.
  • Công văn số 3986 TCHQ-KTSTQ ngày 30 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về việc truy thu thuế xe máy NK.
  • Công văn số 3985 TCHQ-KTTT ngày 30 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về thuế tiêu thụ đặc biệt.
  • Công văn số 3983 TCHQ-KTTT ngày 30 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về báo cáo thanh khoản tờ khai NSXXK.
  • Công văn số 3981 TCHQ-GSQL ngày 30 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về hoàn thành thủ tục nhập khẩu xe ôtô sát xi có buồng lái.
  • Công văn số 3942 TCHQ-KTTT ngày 28 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về không thu thuế hàng nhập khẩu xuất vào khu chế xuất.
  • Công văn số 3941 TCHQ-KTTT ngày 28 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về trả lời vướng mắc công ty Cự Hùng.
  • Công văn số 3924 TCHQ-KTTT ngày 27 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về giá tính thuế mặt hàng rượu.
  • Công văn số 3923 TCHQ-KTTT ngày 27 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về giá tính thuế hành nhập khẩu.
  • Công văn số 3920 TCHQ-KTTT ngày 26 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về thuế nhập khẩu hàng tạm nhập tái xuất.
  • Công văn số 3919 TCHQ-KTTT ngày 26 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
  • Công văn số 3905 TCHQ-KTTT ngày 26 tháng 9 năm 2005 của TCHQ về tính thuế nhập khẩu mặt hàng xỉ đồng.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC

  • Thông tư số 24/2005/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 9 năm 2005 của BLĐTBXH về sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 04/2004/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 3 năm 2004 của BLĐTBXH về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
  • Thông tư số 138/2005/TT-BQP ngày 22 tháng 9 năm 2005 của BQP về hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc đối với thân nhân sĩ quan tại ngũ.
  • Quyết định số 36/2005/QĐ-BCN ngày 22 tháng 9 năm 2005 của BTNMT về việc chuyển Công ty xây lắp Điện 2 thành công ty TNHH một thành viên xây lắp điện 2.
  • Quyết định số 2980/QĐ-BCN ngày 22 tháng 9 năm 2005 của BTNMT về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp thành công ty cổ phần Xây lắp và sản xuất công nghiệp.
  • Quyết định số 07/2005/QĐ-BTNMT ngày 20 tháng 9 năm 2005 của BTNMT về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7440:2005 Tiêu chuẩn thải ngành công nghiệp nhiệt điện.
  • Quyết định số 42/2005/QĐ-BGTVT ngày 16 tháng 9 năm 2005 của BGTVT về ban hành Quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới lưu hành trên đường bộ.
  • Quyết định số 41/2005/QĐ-BGTVT ngày 16 tháng 9 năm 2005 của BGTVT về trình tự, thủ tục xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải tại Việt Nam.
  • Quyết định số 2368/2005/QĐ-BTM ngày 16 tháng 9 năm 2005 của BTM về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế cấp giấy Chương nhận xuất xứ mẫu S của Việt Nam về Hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam và Chính phủ nước Công hoà dân chủ nhân dân Lào.
  • Công văn số 4552TM-VP ngày 21 tháng 9 năm 2005 của BTM về chương trình ưu đãi Hội nhập ASEAN.
  • Công văn số 3212 LĐTBXH-TL ngày 28 tháng 9 năm 2005 của BLĐTBXH về thẩm định đơn giá tiền lương năm 2005 đối với Tổng công ty Lương thực miền Bắc.
  • Công văn số 3205 LĐTBXH-LĐVL ngày 28 tháng 9 năm 2005 của BLĐTBXH về hướng dẫn chế độ đối với người lao động khi thực hiện CPH DNNN.
  • Công văn số 3187 LĐTBXH-TL ngày 27 tháng 9 năm 2005 của BLĐTBXH về tiền lương năm 2005 đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
  • Công văn số 3159 LĐTBXH-TL ngày 26 tháng 9 năm 2005 của BLĐTBXH về áp dụng hệ số điều chỉnh để tính quỹ lương của HĐQT công ty nhà nước.
  • Công văn số 3148 LĐTBXH-BTXH ngày 23 tháng 9 năm 2005 của BLĐTBXH về thực hiện cưu trợ đột xuất.
  • Công văn số 3141 LĐTBXH-LĐVL ngày 23 tháng 9 năm 2005 của BLĐTBXH về uỷ quyền và hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động cho khu kinh tế Nhơn Hội.
  • Công văn số 1079 QLLĐNN-QLLĐ ngày 22 tháng 9 năm 2005 của BLĐTBXH về bệnh viện Tràng An được phía đài Loan cấp phép khám sức khoe cho lao động làm việc tại Đài Loan.
  • Công văn số 1463 LS/XNK ngày 21 tháng 9 năm 2005 của BNG về quy định mới về cấp thị thực vào Anh.
  • Quyết định số 5314 QĐ-BGD&ĐT ngày 21 tháng 9 năm 2005 của BGD&ĐT về việc thành lập Trường cao đẳng Điện lực TP Hồ Chí Minh trên cơ sở Trường Trung học Điện lực.
  • Công văn số 8426 BGD&ĐT-ĐH&SĐH ngày 19 tháng 9 năm 2005 của BGD&ĐT về dự tuyển đi học SĐH tại Nhật Bản theo học bổng ÀY năm 2006../.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA