* Điều kiện lập dự phòng phải thu khó đòi (PTKĐ):
- Phải có tên, địa chỉ, nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng đơn vị nợ hoặc người nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi;
- Phải có chứng từ gốc hoặc xác nhận của đơn vị nợ hoặc người nợ về số tiền còn nợ chưa trả, bao gồm: HĐKT, khế ước vay nợ, bản thanh lí Hợp đồng, cam kết nợ, đối chiều công nợ...
Căn cứ ghi nhận nợ phải thu khó đòi:
- Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên, kể từ ngày đến hạn thu nợ được ghi trong HĐKT, khế ước vay, cam kết vay... DN đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ;
- Trường hợp đặc biệt, thời gian có thể <2năm, nhưng đơn vị nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc có dấu hiệu bỏ trốn, đang bị cơ quan pháp luật truy tố... thì cũng được ghi nhận nợ khó đòi.
* Phương pháp lập:
- Dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch của các khoản nợ, tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi;
- Tổng hợp toàn bộ khoản nợ vào bảng kê chi tiết làm căn cứ hạch toán; (Nợ TK 642/ Có TK 139)
- Tổng mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa bằng 20% tổng số dư nợ phải thu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
- Nếu số trích lập cho năm kế hoạch bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó đòi năm trước thì thôi k trích lập tiếp;
- nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn thì trích thêm vào chi phí (642) khoản chênh lệch; ngược lại thì hoàn nhập vào thu nhập khác phần chênh lệch (Nợ TK 139/ Có TK 711).
-Thời điểm hoàn nhập dự phòng và lập dự phòng mới được tiến hành tại thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính hàng năm.
Bạn có thể tìm đọc tại TT 107/2001/BTC ngày 31/12/2001.