Ðề: Phân biệt Thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản
Chào 2 bác,
Đọc phần tranh luận của 2 bác, ngẫm mãi mà cũng chưa rõ 2 bác không thống nhất với nhau ở điểm gì (thông cảm nhá, tớ cũng già cả rồi).
Thôi thì tớ cũng túm lại vài câu về vấn đề này để có bạn nào vào đọc cũng không bị lơ mơ. Các bác có đồng ý điểm nào thì giơ tay ủng hộ cái, chưa đồng ý điểm nào thì cho biết để anh em cùng thảo luận. Sân khấu là của chung cơ mà J
- Với bất kỳ khách hàng nào, KTV cũng phải tìm hiểu Hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo VSA 400 thì việc tìm hiểu này bao gồm tìm hiểu môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát. Các thủ tục kiểm soát sẽ thường được tìm hiểu ở các chu trình trọng yếu/quan trọng (VD: Doanh thu, hàng tồn kho).
- Sau đó, KTV sẽ thực hiện walkthrough để xác nhận lại hiểu biết của mình về HTKSNB; và từ đó đánh giá xem HTKSNB có được thiết kế hiệu quả không.
(i) Nếu HTKSNB không được thiết kế hiệu quả à KTV sẽ thực hiện các thủ tục thử nghiệm cơ bản.
(ii) Nếu HTKSNB được thiết kế hiệu quả à KTV sẽ xem xét liệu có nên thực hiện thủ tục thử nghiệm kiểm soát để xem HTKSNB có được thực hiện hiệu quả không. Việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát hay không sẽ phụ thuộc vào xét đoán và quyết định của KTV khi cân nhắc các yếu tố về tính hiệu quả của các thử nghiệm này.
a. Nếu thử nghiệm kiểm soát được thỏa mãn, HTKSNB được thực hiện hiệu quả à KTV sẽ tin tưởng vào HTKSNB và giảm quy mô của các thử nghiệm cơ bản
b. Nếu thử nghiệm kiểm soát không được thỏa mãn, KTV không thể tin tưởng vào HTKSNB và tăng quy mô của các thử nghiệm cơ bản
Do vậy mục đích của 2 thử nghiệm này hoàn toàn khác nhau:
- Thử nghiệm kiểm soát là để thu thập bằng chứng về việc HTKSNB có được thiết kế và thực hiện hiệu quả hay không
- Thử nghiệm cơ bản là thu thập bằng chứng về các cơ sở dẫn liệu trên báo cáo tài chính, nhằm phát hiện những sai sót trọng yếu làm ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính.
Do mục đích khác nhau, các thử nghiệm này hoàn toàn khác nhau:
- Thử nghiệm kiểm soát bao gồm (trích từ VSA 400):
(i) Kiểm tra chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế và các sự kiện để thu được bằng chứng kiểm toán về hoạt động hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, ví dụ kiểm tra các chứng từ liên quan đến phiếu chi tiền có được phê duyệt đầy đủ hay không;
(ii) Phỏng vấn, quan sát thực tế việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát của những người thực thi công việc kiểm soát nội bộ xem có để lại bằng chứng kiểm soát hay không; (iii) Kiểm tra lại việc thực hiện thủ tục kiểm soát nội bộ, ví dụ kiểm tra lại bảng đối chiếu tiền gửi của đơn vị với ngân hàng, xem xét lại biên bản kiểm kê quỹ, kiểm kê hàng tồn kho, đối chiếu lại công nợ để đảm bảo rằng chúng có được đơn vị thực hiện hay không.
(nhà tớ chỉ chia 2 loại: Observation & inspection)
- Thử nghiệm cơ bản bao gồm:
(i) Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư
(ii) Quy trình phân tích
Thế cũng tạm đủ nhỉ J
Chào 2 bác,
Đọc phần tranh luận của 2 bác, ngẫm mãi mà cũng chưa rõ 2 bác không thống nhất với nhau ở điểm gì (thông cảm nhá, tớ cũng già cả rồi).
Thôi thì tớ cũng túm lại vài câu về vấn đề này để có bạn nào vào đọc cũng không bị lơ mơ. Các bác có đồng ý điểm nào thì giơ tay ủng hộ cái, chưa đồng ý điểm nào thì cho biết để anh em cùng thảo luận. Sân khấu là của chung cơ mà J
- Với bất kỳ khách hàng nào, KTV cũng phải tìm hiểu Hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo VSA 400 thì việc tìm hiểu này bao gồm tìm hiểu môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát. Các thủ tục kiểm soát sẽ thường được tìm hiểu ở các chu trình trọng yếu/quan trọng (VD: Doanh thu, hàng tồn kho).
- Sau đó, KTV sẽ thực hiện walkthrough để xác nhận lại hiểu biết của mình về HTKSNB; và từ đó đánh giá xem HTKSNB có được thiết kế hiệu quả không.
(i) Nếu HTKSNB không được thiết kế hiệu quả à KTV sẽ thực hiện các thủ tục thử nghiệm cơ bản.
(ii) Nếu HTKSNB được thiết kế hiệu quả à KTV sẽ xem xét liệu có nên thực hiện thủ tục thử nghiệm kiểm soát để xem HTKSNB có được thực hiện hiệu quả không. Việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát hay không sẽ phụ thuộc vào xét đoán và quyết định của KTV khi cân nhắc các yếu tố về tính hiệu quả của các thử nghiệm này.
a. Nếu thử nghiệm kiểm soát được thỏa mãn, HTKSNB được thực hiện hiệu quả à KTV sẽ tin tưởng vào HTKSNB và giảm quy mô của các thử nghiệm cơ bản
b. Nếu thử nghiệm kiểm soát không được thỏa mãn, KTV không thể tin tưởng vào HTKSNB và tăng quy mô của các thử nghiệm cơ bản
Do vậy mục đích của 2 thử nghiệm này hoàn toàn khác nhau:
- Thử nghiệm kiểm soát là để thu thập bằng chứng về việc HTKSNB có được thiết kế và thực hiện hiệu quả hay không
- Thử nghiệm cơ bản là thu thập bằng chứng về các cơ sở dẫn liệu trên báo cáo tài chính, nhằm phát hiện những sai sót trọng yếu làm ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính.
Do mục đích khác nhau, các thử nghiệm này hoàn toàn khác nhau:
- Thử nghiệm kiểm soát bao gồm (trích từ VSA 400):
(i) Kiểm tra chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế và các sự kiện để thu được bằng chứng kiểm toán về hoạt động hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, ví dụ kiểm tra các chứng từ liên quan đến phiếu chi tiền có được phê duyệt đầy đủ hay không;
(ii) Phỏng vấn, quan sát thực tế việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát của những người thực thi công việc kiểm soát nội bộ xem có để lại bằng chứng kiểm soát hay không; (iii) Kiểm tra lại việc thực hiện thủ tục kiểm soát nội bộ, ví dụ kiểm tra lại bảng đối chiếu tiền gửi của đơn vị với ngân hàng, xem xét lại biên bản kiểm kê quỹ, kiểm kê hàng tồn kho, đối chiếu lại công nợ để đảm bảo rằng chúng có được đơn vị thực hiện hay không.
(nhà tớ chỉ chia 2 loại: Observation & inspection)
- Thử nghiệm cơ bản bao gồm:
(i) Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư
(ii) Quy trình phân tích
Thế cũng tạm đủ nhỉ J