Nghiệp vụ KT Nhập khẩu và 151,413,156,3333,33312

  • Thread starter salemok
  • Ngày gửi
S

salemok

Cao cấp
22/4/05
281
4
18
53
Ha noi
Cty mình có nhập khẩu một số hàng vè để bán.
Các bác viết giùm định khoản của các nghiệp vụ này nhé. Cụ thể nó sẽ liên quan đến 111,112,151,413,156,3333,33312. Mình có thể không dùng đến 151 được không
Cám ơn
 
Sửa lần cuối:
Khóa học Quản trị dòng tiền
D

Do_Ngoc_Anh

Trung cấp
6/9/05
52
0
0
55
Ha Noi
salemok nói:
Cty mình có nhập khẩu một số hàng vè để bán.
Các bác viết giùm định khoản của các nghiệp vụ này nhé. Cụ thể nó sẽ liên quan đến 111,112,151,413,156,3333,33312. Mình có thể không dùng đến 151 được không
Cám ơn
Khi hàng về kho
Nợ 1561/Có 331 : số tiền phải trả nhà cung cấp
Nợ 1561/Có 3333 : số tiền thuế nhập khẩu (nếu có)
Nợ 1331/Có 33312 : số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
Nợ 1562/Có 111,112 :chi phí vận chuyển, thu mua hàng hoá.
Khi nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu ghi
Nợ 3333,33312/ Có 111, 112
 
Nguyen Tu Anh

Nguyen Tu Anh

Cao cấp
23/2/05
5,608
23
38
Hà Nội - TP. HCM
Bác nhìn xa trông rộng thế? Đi một loạt tài khoản này à? Có thể sẽ vẫn còn thiếu, có thể sẽ còn thừa một số tài khoản. Muốn cụ thể thì phải có ví dụ, điều này chỉ có được khi bác mua sách hạch toán kế toán hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu; chứ nói trên diễn đàn thì không thể đầy đủ được.

Thêm nữa, trong sách cũng không thể nói đầy đủ được các trường hợp xảy ra đâu vì thực tế mới là ví dụ cụ thể và sinh động nhất.

salemok nói:
Cụ thể nó sẽ liên quan đến 111,112,151,413,156,3333,33312.
 
Sửa lần cuối:
A

aiiuii

Guest
22/3/06
64
0
0
47
HCMC
blog.360.yahoo.com
Sao lại không thể nhỉ ? Nếu anh/chị nhập khẩu phải ký quỹ LC thì ta hạch tóan thế này :
N151/C112 : mở LC (10-15% trị giá lô hàng nhập)
N151/C112 : số còn lại khi hợp đồng đến hạn thanh tóan
N1561, N413/C151, C3333, C33312 (khi hàng nhập kho)
N133, N3333, N33312, N641/C112 (nộp thuế bằng chuyển khỏan)
Hoặc N133, N3333, N33312/C111 (nộp thuế bằng tiền mặt)
Lưu ý là TK 33312 nên theo dõi riêng, nếu anh/chị nhập chung với TK khác sẽ mất cân đối.
TK 151 là hàng mua đang đi đường, anh/chị nhập khẩu thì chắc chắn phải thanh tóan thông qua ngân hàng, mà đã qua ngân hàng thì không thể không dùng tới TK 151. Em nghĩ là vậy. Hì
 
B

binhcanhsat

Guest
24/9/05
17
0
0
48
Hà Nội
Úi dà, cái nầy lắm vấn đề lắm, chỉ xin trích một vài cái thôi nhé.
- Khi ký quỹ mở L/C ghi: N144/C1122: Theo tỷ giá thực tế hoặc hạch toán
- Khi nhận được bộ chứng từ về lô hàng nhập khẩu:
N151: Trị giá hàng theo tỷ giá thực tế thời điểm thanh toán
C144, C1122: Tỷ giá khi mở L/C hoặc hạch toán
Phần chênh lệch tỷ giá ghi vào bên Nợ hoặc Có của 413
Đồng thời ghi: C007: Phần ngoại tệ xuất quỹ
- Khi hàng về đến cửa khẩu:
+ Tính thuế nhập khẩu, thuế TTĐB (Nếu phải nộp):
N151/C3333, C3332
+ Tính thuế GTGT (nếu phải nộp theo pp khấu trừ):
N1331/C33312
- Khi hàng về kho:
N1561/C151: Trị giá thực tế (gồm cả VAT và TTĐB nếu có)
- Các chi phí pháp sinh khi nhận hàng nhập khẩu:
N1562, N1331/C111,112,331...
 
S

salemok

Cao cấp
22/4/05
281
4
18
53
Ha noi
Cám ơn các bạn rất nhiều. bạn binh canh sat chỉ bảo rất chi tiết
 
N

Nguyên Thị Thu Hà

Guest
binhcanhsat nói:
- Khi hàng về kho:
N1561/C151: Trị giá thực tế (gồm cả VAT và TTĐB nếu có)

Bác ơi,cơ bản htoán như trên là đúng rùi . Nhưng nhớ là đừng htoán VAT đầu vào vào trị giá hàng hoá nhập kho nhé . Vì VAT đầu vào phải nộp htoán vào N1331/C33312 để được khấu trừ rùi .
Vậy khi hàng về nhập kho thì htoán N1561/C151 : trị giá thực tế (gồm giá mua+thuế NK vầ TTĐB nếu có )
 
Dangthaituan_82

Dangthaituan_82

Trung cấp
25/3/06
65
4
0
42
Hải Phòng
Đối với các công ty xuất nhập khẩu thì có 2 loại hình xuất nhập khẩu: Xuất nhập khẩu trực tiếp và Xuất nhập khẩu uỷ thác. Không biết trong 2 hình thức trên thì công ty của bạn thuộc loại nào.

Nếu Cty của bạn là Cty xuất nhập khẩu trực tiếp thì đơn giản lắm, nhưng nếu là công ty phải Uỷ thác hay nhận uỷ thác thì hơi phức tạp.

* Công ty Nhập khẩu trực tiếp:
Sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp tiến hành mở L/C. Trường hợp phải ký quỹ tịa ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ Tk 144 (ghi theo tỷ giá thực tế)
Nợ TK 635 (chênh lệch tỉ giá lỗ)
Có TK 111, 112 (theo tỷ giá gi số tiền)
Có TK 515 (Chênh lệch tỉ giá Lãi)
Nếu ký quỹ bằng ngoại tệ thì phải ghi: Có TK 007

Khi hàng nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan được tính là hàng nhập khẩu nhưng cuối tháng vẫn chưa về kho, kế toán ghi:
Nợ TK 151 (ghi theo tỉ giá thực tế)
Có TK 331 (ghi theo tỉ giá thực tế)
Có TK 3333
Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp.
Nợ TK 133 (thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 3331

Khi nhận hàng doanh nghiệp tiến hành kiểm nhận hàng hoá và lập phiếu nhập kho theo số lượng thực tế. Nếu có sự chênh lệch giữa thực tế và hoá đơn thì phải lập biên bản cho tiện việc xử lý, kế toán ghi.
Nợ TK 156 (ghi trị giá hàng thực nhận)
Nợ TK 138 (ghi số hàng thiếu chưa rõ nguyên nhân)
Có TK 151
Có TK 111, 112 (ghi tiền chi phí vận chuyển)

Khi thanh toán cho chut hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 331 (ghi theo tỉ giá ghi sổ nợ)
Nợ TK 635 (chênh lệch lỗ tỉ giá ghi sổ nợ)
Có TK 111, 112
Có TK 515 (chênh lệch lãi tỉ giá ghi sổ nợ)
Đồng thời ghi: Có TK 007

trên đây tôi mới đưa ra phương pháp hạch toán kế toán doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp, còn nếu bạn muốn hình thức doanh nghiệp nhập khẩu uỷ thác thì lần sau tôi sẽ đưa lên cho các bạn coi.
 
Dangthaituan_82

Dangthaituan_82

Trung cấp
25/3/06
65
4
0
42
Hải Phòng
Chào các ban! Hôm nay mình xin đưa ra đây cho các bạn một trường hợp khác như đã hứa với các bạn. Đó chính là nghiệp vụ nhập khẩu Uỷ thác, trường hợp này được áp dụng trong các doanh nghịêp không có đủ điều kịên để nhập khẩu hàng hoá theo quy định của nhà nước. Do đó mà phải uỷ thác cho công ty khác nhập khẩu hộ Cty mình.

Trong phương thức này mình chia ra làm 2 phần:
- Kế toán nhập khẩu ở đơn vị giao uỷ thác.
- Kế toán nhập khẩu tại đơn vị giao uỷ thác.

* Những quy định chung:
Trong trường hợp nhập khẩu uỷ thác, bên uỷ thác nhập khẩu giao quyền nhập khẩu hàng hoá cho bên nhận uỷ thác trên cơ sở hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá. Bên nhận uỷ thác nhập khẩu thực hiện dịch vụ nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá và thay mặt cho bên giao uỷ thác kê khai nộp thuế VAT của hàng nhập khẩu và lưu giữ các chứng từ liên quan đến lô hàng nhập khẩu. Khi xuất trả hàng cho bên giao uỷ thác, bên nhận uỷ thác phải lập Hoá đơn GTGT, trong đó ghi rõ tổng giá thanh toán phải thu bên uỷ thác: Giá mua (theo hoá đơn thương mại), thuế GTGT và thuế nhập khẩu (theo thông báo thuế của cơ quan Hải quan). Hoá đơn này làm cơ sở để tình thuế đầu ra với bên nhận uỷ thác và là thuế đầu vào của bên giao uỷ thác.

*Cách hạch toán
1. Tại đơn vị giao uỷ thác.
- i ứng tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu để đơn vị này mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Chi tiết cho đơn vị nhận uỷ thác
Có TK 111,112...
Nếu ứng bằng ngoại tệ thì đồng thời ghi Có TK 007

- Khi nhập khẩu kho hàng do bên nhận uỷ thác bàn giao lại, kế toán phản ánh như sau:
+ Nếu đơn vị nhận uỷ thác nộp hộ các khoản thuế (thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế TTĐB...) kế toán ghi:
Nợ TK 156
Nợ TK 133
Có TK 331 - chi tiết cho đơn vị nhận uỷ thác.

+ Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu làm thủ tục kê khai thuế nhưng đơn vị giao uỷ thác tự nộp thuế vào NSNN thì kế toán ghi:
Nợ TK 156 : Trị giá mua thực tế hàng nhập khẩu đã kiểm nhận.
Có TK 3388 - chi tiết cho đơn vị, hoặc
Có TK 331 - chi tiết cho đơn vị

- Phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 156 - tính vào trị giá mua hàng của hàng nhập khẩu.
Có TK 3333

- Số thuế VAT của hàng nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 1331
Có TK 33312

- Khi nộp thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Chi tiết cho đơn vị
Có TK 111, 112..

- Hoa hồng uỷ thác nhập khẩu được tính vào chi phí thu mua:
Nợ TK 156 - Hoa hồng uỷ thác nhập khẩu
Nợ TK 1331 - Thuế VAT tính trên hoa hồng uỷ thác
Có TK 111, 112....

- Các khoản chi phí vận chuyển, chi phí khác... phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác, kế toán ghi:
Nợ TK 156
Nợ TK 1388
Có TK 331 - chi tiết cho đơn vị.

- Khi thanh toán với đơn vị nhận uỷ thác về các khoản trên, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Chi tiết cho đơn vị
Có TK 111, 112

Trong trường hợp đơn vị giao uỷ thác nhận hàng nhập khẩu do đơn vị nhận uỷ thác chuyển trả chưa nộp thuế GTGT, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của đơn vị nhận uỷ thác để ghi giá trị hàng nhập kho:
Nợ TK 156
Có TK 331 - Chi tiết cho đơn vị

- khi nhận hoá đơn GTGT của đưon vị nhận uỷ thác, kế toán ghi số tiền thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho hoặc hàng đã bán.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có TK 156
Có TK 632

* Kế toán ở đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu.

- Khi nhận trước tiền của bên giao uỷ thác
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 - chi tiết cho đơn vị

- Khi dùng tiến ký quỹ tại ngân hàng để mở L/C:
Nợ TK 144
Có TK 111, 112

- Khi hàng nhập khẩu uỷ thác được tính là hàng nhập khẩu, hoàn thành thủ tục hải quan, kế toán ghi:
Nợ TK 156
Nợ TK 331 - Nếu chuyển thẳng cho đơn vị giao uỷ thác ( chi tiết cho đơn vị)
Có TK 331 - Chi tiết cho đơn vị người bán nước ngoài.

- Thuế nhập khẩu phải nộp hộ cho đơn vị giao uỷ thác:
Nợ TK 156
Có TK 331 (chi tiết cho đơn vị giao uỷ thác)
Có TK 333

- Thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế TTĐB phải nộp hộ bên giao uỷ thác.
Nợ TK 156
Có TK 331 - chi tiết cho đơn vị
Có TK 3332, 3333

- Khi trả hàng cho đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào Hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 131 - chi tiết cho đơn vị
Có TK 156

- Phí uỷ thác nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 511
Có TK 3331

- Các khoản chi hộ liên quan đến hàng nhập khẩu: Phí ngân hàng, phí giám định hải quan,...
Nợ TK 131 - Chi tiết cho đơn vị
Có TK 111, 112

- Khi nhận được tiền do đơn vị giao uỷ thác trả về các khoản tiền: Thuế, tiền hàng...
Nợ TK 111, 112
Có TK 131

- Khi thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho người xuất khẩu và nộp thuế vào NSNN, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Chi tiết cho người bán
Nợ TK 333
Có TK 144
Có TK 111, 112

Trên đây là nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác mình xin đưa ra để các bạn cùng các anh chị tham khảo và cho ý kiến. Chân thành cảm ơn!
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA