Ðề: Làm công trình ở nước Lào Theo mình thì:
1. Đối với các đơn vị thi công có pháp lý tại Lào (hợp đồng ngoại, Đăng ký VPĐ Diện, con dấu, mã số thuế... theo quy định pháp luật tại Lào)
- Làm công trình ở nước nào thì thực hiện nghĩa vụ thuế, chế độ hóa đơn chứng từ của nước đó chứ. Việc dịch hóa đơn chứng từ và công chứng chỉ có giá trị đối với chứng từ lưu hành trong nước do Bộ tài chính quy định.
- Vấn đề là có 2 loại chi phí xảy ra khi thi công công trình ở nước ngoài nói chung và Lào nói riêng:
+ Chi phí trực tiếp: Chi phí máy móc thì công, nhân công, vật liệu... thì được xác định khi chủ đầu tư nghiệm thu công trình. Việc đưa NVL, máy móc, nhân công ... từ VN sang Lào thì các hóa đơn, pakinglist, tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế, thuê kho bãi... tại Lào chi phí tính vào giá thành sản phẩm rồi.
+ Các chi phí gián tiếp như tiếp khách, đi lại... theo hóa đơn tại Lào và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị
2. Các đợn vị thi công công trình tại Lào mà không có hợp đồng, các thủ tục pháp lý như trên thì hầu hết là B'; B''...hoàn toàn phụ thuộc vào đơn vị B về pháp lý. Làm 1 phần việc, 1 vài hạng mục nhỏ... nên rủi ro rất cao về thu thập chứng từ chi phí, cần có hợp đồng chắc chắn với B.
Nên tham khảo các đơn vị đã từng thi công ở Lào như: Tổng cty XD Nhà Hà Nội, Cienco5, Sông Đà....
Công ty bên em chỉ thi công bên Lào và không mở trụ sở hay chi nhánh chi cả, chi phí có một số mua ở Việt Nam như là các thiết bị thi công là ván khuôn, cầu công tác vv... Nên bên em có hỏi cục thuế HCM thì họ nói đó là hoạt động xuất khẩu và chịu thuế suất 0%, vậy để khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì đáp ứng điều kiện gì, và đặc biệt đây lại là công trình xây dựng. Theo công văn tổng tục thuế ngày 6/1/2011
]Số: 130/BTC-TCT
V/v khấu trừ thuế GTGT hàng xuất khẩu thì nội dung như sau:
Theo quy định tại điểm 1.2.d Mục III Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 và điểm 1.3(c) Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng thì hàng hoá dịch vụ xuất khẩu để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và thủ tục, cụ thể như sau:
- Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu có xác nhận đã xuất khẩu của cơ quan hải quan;
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hoá dịch vụ xuất khẩu,
- Hóa đơn GTGT bán hàng hóa hoặc hoá đơn đối với tiền công gia công của hàng hoá gia công.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp hàng hóa xuất khẩu có đủ 3 điều kiện về Hợp đồng bán hàng hóa gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu có xác nhận đã xuất khẩu của cơ quan hải quan, Chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hoá dịch vụ xuất khẩu nhưng cơ sở kinh doanh xuất khẩu không lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa xuất khẩu như quy định tại điểm 5.3 Mục IV Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007, điểm 2.3 Mục IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC, có hạch toán đầy đủ doanh thu, chi phí của hàng hoá xuất khẩu trên sổ sách kế toán thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu vẫn được kê khai khấu trừ hoặc hoàn thuế GTCTT đầu vào của số hàng hoá thực tế xuất khẩu và bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định tại Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn.
Cục Thuế các tỉnh, thành phố có trách nhiệm kiểm tra hoạt động gia công, thực tế xuất khẩu của doanh nghiệp trước khi thực hiện hoàn thuế theo quy định.
Bộ Tài chính thông báo để các Cục thuế biết và hướng dẫn cho các doanh nghiệp thực hiện, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để được hướng dẫn kịp thời./.
Công ty làm trực tiếp bên Lào thì căn cứ hướng dẫn trên cần đáp ứng điều kiện gì?