Thi tuyển công chức thuế năm 2012!

  • Thread starter MINA
  • Ngày gửi
caothuyhoa

caothuyhoa

Cao cấp
11/12/09
206
0
16
Hạ Long - QN
Ðề: Thi tuyển công chức thuế năm 2012!

chị caothuyhoa ơi cho em hỏi
TNTT=tnct-tn mien thue-lo ket chuyen
Giả sử dn dc nhận khoản thu nhập từ góp vốn liên kết trong nước là 75tr. Theo như công thức thì mình phải trừ đi số đó. Vậy ở thu nhập chịu thuế minh tính thế nào?
Cái Khoản này khi tính TNCT: e ghi nhận nó là 1 khoản thu nhập khác: TNCT = Doanh thu - CP + 75

Rồi lúc tính TNTT thì e sẽ trừ đi: TNTT = TNCT - 75
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
S

sytruong

Sơ cấp
28/12/10
22
0
0
39
Thanh Hoá
Ðề: Thi tuyển công chức thuế năm 2012!

Cho minh hoi. Bhxh trả cho người lao động có dc tính vào chi phí dc trừ cho tnct dn ko. Minh đọc thấy dc trừ nhưng có 1 bài trắc nghiệm lại ko dc trừ
 
D

duyxuan89

Trung cấp
16/8/12
170
0
16
36
Ho Chi Minh
Ðề: Thi tuyển công chức thuế năm 2012!

Phần bài tập của miền nam sẽ ra về thuế nào các bạn nhở? thuế GTGT hay thuế TNDN đây
 
N

ngocthach3009

Trung cấp
1/8/09
135
0
16
HCM
Ðề: Thi tuyển công chức thuế năm 2012!

Cái Khoản này khi tính TNCT: e ghi nhận nó là 1 khoản thu nhập khác: TNCT = Doanh thu - CP + 75

Rồi lúc tính TNTT thì e sẽ trừ đi: TNTT = TNCT - 75

Bác này, sao cộng vào rồi lại trừ ra? thế thì khỏi cho vào công thức. Nhưng theo mình nghĩ thì thu nhập khác đâu có gồm thu nhập từ góp vốn liên kết trong nước, khoản đó nằm trong thu nhập chịu thuế thì cứ việc cho vào trừ luôn.
 
caothuyhoa

caothuyhoa

Cao cấp
11/12/09
206
0
16
Hạ Long - QN
Ðề: Thi tuyển công chức thuế năm 2012!

Bác này, sao cộng vào rồi lại trừ ra? thế thì khỏi cho vào công thức. Nhưng theo mình nghĩ thì thu nhập khác đâu có gồm thu nhập từ góp vốn liên kết trong nước, khoản đó nằm trong thu nhập chịu thuế thì cứ việc cho vào trừ luôn.
Chính xác phải làm như thế đó bạn. Cũng giống như Thuế GTGT của hàng hoá tiêu dùng nội bộ thôi. Vẫn xác định đầu ra và đầu vào được khấu trừ bình thường^^
 
N

ngocthach3009

Trung cấp
1/8/09
135
0
16
HCM
Ðề: Thi tuyển công chức thuế năm 2012!

Chính xác phải làm như thế đó bạn. Cũng giống như Thuế GTGT của hàng hoá tiêu dùng nội bộ thôi. Vẫn xác định đầu ra và đầu vào được khấu trừ bình thường^^

Bạn có thể trích dẫn nó nằm trong quy định nào của phần thuế thu nhập khác được không? Mình tìm hoài ko thấy, mình chỉ tìm được nó nằm trong miễn thuế thôi!
 
T

thaoche

Sơ cấp
28/7/11
5
0
0
qn
Ðề: Thi tuyển công chức Chuyên viên làm công nghệ thông tin năm 2012 -Chi Cục thuể

Dáp an môn chuyên viên tin học Lý Thuyết nè

1. Mô hình OSI
Tham khảo
http://kenhdaihoc.com/forum/threads...d.com/doc/5753832/Mo-hinh-OSI-Mon-Truyn-s-liu
Mô hình OSI là một thiết kế dựa vào nguyên lý tầng cấp, lý giải một cách trừu tượng kỹ thuật kết nối truyền thông giữa các máy vi tính và thiết kế giao thức mạng giữa chúng. Gồm 7 tầng
Tầng ứng dụng (Application layer – lớp 7): tầng ứng dụng quy định giao diện giữa người sử dụng và môi trường OSI, nó cung cấp các phương tiện cho người sử dụng truy cập vả sử dụng các dịch vụ của mô hình OSI. Điều khác biệt ở tầng này là nó không cung cấp dịch vụ cho bất kỳ một tầng OSI nào khác ngoại trừ tầng ứng dụng bên ngoài mô hình OSI đang hoạt động. Các ứng dụng cung được cấp như các chương trình xử lý kí tự, bảng biểu, thư tín … và lớp 7 đưa ra các giao thức HTTP, FTP, SMTP, POP3, Telnet.
Tầng trình bày (Presentation layer – lớp 6): tầng trình bày chuyển đổi các thông tin từ cú pháp người sử dụng sang cú pháp để truyền dữ liệu, ngoài ra nó có thể nén dữ liệu truyền và mã hóa chúng trước khi truyền đễ bảo mật.Nói đơn giản thì tầng này sẽ định dạng dữ liệu từ lớp 7 đưa xuống rồi gửi đi đảm bảo sao cho bên thu có thể đọc được dữ liệu của bên phát. Các chuẩn định dạng dữ liệu của lớp 6 là GIF, JPEG, PICT, MP3, MPEG …
Tầng giao dịch (Session layer – lớp 5): thực hiện thiết lập, duy trì và kết thúc các phiên làm việc giữa hai hệ thống. Tầng giao dịch quy định một giao diện ứng dụng cho tầng vận chuyển sử dụng. Nó xác lập ánh xạ giữa các tên đặt địa chỉ, tạo ra các tiếp xúc ban đầu giữa các máy tính khác nhau trên cơ sở các giao dịch truyền thông. Nó đặt tên nhất quán cho mọi thành phần muốn đối thoại riêng với nhau.Các giao thức trong lớp 5 sử dụng là NFS, X- Window System, ASP.
Tầng vận chuyển (Transport layer – lớp 4): tầng vận chuyển xác định địa chỉ trên mạng, cách thức chuyển giao gói tin trên cơ sở trực tiếp giữa hai đầu mút, đảm bảo truyền dữ liệu tin cậy giữa hai đầu cuối (end-to-end). Để bảo đảm được việc truyền ổn định trên mạng tầng vận chuyển thường đánh số các gói tin và đảm bảo chúng chuyển theo thứ tự.Bên cạnh đó lớp 4 có thể thực hiện chức năng đièu khiển luồng và điều khiển lỗi.Các giao thức phổ biến tại đây là TCP, UDP, SPX.
Tầng mạng (Network layer – lớp 3): tầng mạng có nhiệm vụ xác định việc chuyển hướng, vạch đường các gói tin trong mạng(chức năng định tuyến), các gói tin này có thể phải đi qua nhiều chặng trước khi đến được đích cuối cùng. Lớp 3 là lớp có liên quan đến các địa chỉ logic trong mạng. Các giao thức hay sử dụng ở đây là IP, RIP, IPX, OSPF, AppleTalk.
Tầng liên kết dữ liệu (Data link layer – lớp 2): tầng liên kết dữ liệu có nhiệm vụ xác định cơ chế truy nhập thông tin trên mạng, các dạng thức chung trong các gói tin, đóng gói và phân phát các gói tin.Lớp 2 có liên quan đến địa chỉ vật lý của các thiết bị mạng, topo mạng, truy nhập mạng, các cơ chế sửa lỗi và điều khiển luồng.
Tầng vật lý (Phisical layer – lớp 1): tầng vật lý cung cấp phương thức truy cập vào đường truyền vật lý để truyền các dòng Bit không cấu trúc, ngoài ra nó cung cấp các chuẩn về điện, dây cáp, đầu nối, kỹ thuật nối mạch điện, điện áp, tốc độ cáp truyền dẫn, giao diện nối kết và các mức nối kết.
So sánh
* Các điểm giống nhau:
- Cả hai đều là phân lớp.
- Cả hai đều có lớp ứng dụng, qua đó chúng có nhiều dịch vụ khác nhau.
- Cả hai có các lớp mạng và lớp vận chuyển có thể so sánh được.
- Kỹ thuật chuyển mạch gói được chấp nhận
- Chuyên viên lập mạng cần phải biết cả hai.
*Các điểm khác nhau:
- TCP/IP tập hợp các lớp trình bày và lớp phiên vào trong lớp ứng dụng của nó.
- TCP/IP tập hợp lớp vật lý và lớp liên kết dữ liệu trong OSI thành một lớp.
- Các giao thức TCP/IP là các chuẩn cơ sở cho Internet phát triển, như vậy mô hình TCP/IP chiếm được niềm tin chỉ vì các giao thức của nó. Ngược lại, các mạng thông thường không được xây dựng dựa trên nền OSI, ngay cả khi mô hình OSI được dùng như một hướng dẫn. Nói cách khác nó là một văn phạm nghèo và có thiếu sót.
2.Chu trình của một phần mềm có thể được chia thành các giai đoạn như sau:
http://phanmemketoanlotus.com/read.php?69
- Nghiên cứu sơ bộ (Preliminary Investigation hay còn gọi là Feasibility Study)
- Phân tích yêu cầu (Analysis)
- Thiết kế hệ thống (Design of the System)
- Xây dựng phần mềm (Software Construction)
- Thử nghiệm hệ thống (System Testing)
- Thực hiện, triển khai (System Implementation)
- Bảo trì, nâng cấp (System Maintenance)
a) Nghiên cứu sơ bộ:
Câu hỏi quan trọng nhất khi phát triển một hệ thống hoàn toàn không phải câu hỏi mang tính phương pháp luận. Mà cũng chẳng phải câu hỏi về kỹ thuật. Nó là một câu hỏi dường như có vẻ đơn giản, nhưng thật ra đặc biệt khó trả lời: “Đây có đúng là một hệ thống để thực hiện không?” Đáng buồn là chính câu hỏi này trong thực tế thường chẳng hề được đặt ra và lại càng không được trả lời. Mặc dù việc lầm lẫn về phương pháp hay quyết định sai lầm về kỹ thuật cũng có thể dẫn tới thất bại, nhưng thường thì dự án có thể được cứu vãn nếu có đầy đủ tài nguyên cùng sự cố gắng quên mình của các nhân viên tài giỏi. Nhưng sẽ chẳng một ai và một điều gì cứu vãn cho một hệ thống phần mềm hoàn toàn chẳng được cần tới hoặc cố gắng tự động hóa một quy trình lầm lạc.
Trước khi bắt tay vào một dự án, bạn phải có một ý tưởng cho nó. Ý tưởng này đi song song với việc nắm bắt các yêu cầu và xuất hiện trong giai đoạn khởi đầu. Nó hoàn tất một phát biểu: "Hệ thống mà chúng ta mong muốn sẽ làm được những việc như sau ....". Trong suốt giai đoạn này, chúng ta tạo nên một bức tranh về ý tưởng đó, rất nhiều giả thuyết sẽ được công nhận hay loại bỏ. Các hoạt động trong thời gian này thường bao gồm thu thập các ý tưởng, nhận biết rủi ro, nhận biết các giao diện bên ngoài, nhận biết các các chức năng chính mà hệ thống cần cung cấp, và có thể tạo một vài nguyên mẫu dùng để “minh chứng các khái niệm của hệ thống”. Ý tưởng có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau: khách hàng, chuyên gia lĩnh vực, các nhà phát triển khác, chuyên gia về kỹ nghệ, các bản nghiên cứu tính khả thi cũng như việc xem xét các hệ thống khác đang tồn tại. Một khía cạnh cần nhắc tới là code viết trong thời kỳ này thường sẽ bị "bỏ đi”, bởi chúng được viết nhằm mục đích thẩm tra hay trợ giúp các giả thuyết khác nhau, chứ chưa phải thứ code được viết theo kết quả phân tích và thiết kế thấu đáo.
Trong giai đọan nghiên cứu sơ bộ, nhóm phát triển hệ thống cần xem xét các yêu cầu của doanh nghiệp (cần dùng hệ thống), những nguồn tài nguyên có thể sử dụng, công nghệ cũng như cộng đồng người dùng cùng các ý tưởng của họ đối với hệ thống mới. Có thể thực hiện thảo luận, nghiên cứu, xem xét khía cạnh thương mại, phân tích khả năng lời-lỗ, phân tích các trường hợp sử dụng và tạo các nguyên mẫu để xây dựng nên một khái niệm cho hệ thống đích cùng với các mục đích, quyền ưu tiên và phạm vi của nó.
Thường trong giai đoạn này người ta cũng tiến hành tạo một phiên bản thô của lịch trình và kế hoạch sử dụng tài nguyên.
Một giai đoạn nghiên cứu sơ bộ thích đáng sẽ lập nên tập hợp các yêu cầu (dù ở mức độ khái quát cao) đối với một hệ thống khả thi và được mong muốn, kể cả về phương diện kỹ thuật lẫn xã hội. Một giai đoạn nghiên cứu sơ bộ không được thực hiện thoả đáng sẽ dẫn tới các hệ thống không được mong muốn, đắt tiền, bất khả thi và được định nghĩa lầm lạc – những hệ thống thừơng chẳng được hoàn tất hay sử dụng.
Kết quả của giai đoạn nghiên cứu sơ bộ là Báo Cáo Kết Quả Nghiên Cứu Tính Khả Thi. Khi hệ thống tương lai được chấp nhận dựa trên bản báo cáo này cũng là lúc giai đoạn Phân tích bắt đầu.
b) Phân tích yêu cầu
Sau khi đã xem xét về tính khả thi của hệ thống cũng như tạo lập một bức tranh sơ bộ của dự án, chúng ta bước sang giai đoạn thường được coi là quan trọng nhất trong các công việc lập trình: hiểu hệ thống cần xây dựng. Người thực hiện công việc này là nhà phân tích.
Quá trình phân tích nhìn chung là hệ quả của việc trả lời câu hỏi "Hệ thống cần phải làm gì?". Quá trình phân tích bao gồm việc nghiên cứu chi tiết hệ thống doanh nghiệp hiện thời, tìm cho ra nguyên lý hoạt động của nó và những vị trí có thể được nâng cao, cải thiện. Bên cạnh đó là việc nghiên cứu xem xét các chức năng mà hệ thống cần cung cấp và các mối quan hệ của chúng, bên trong cũng như với phía ngoài hệ thống. Trong toàn bộ giai đoạn này, nhà phân tích và người dùng cần cộng tác mật thiết với nhau để xác định các yêu cầu đối với hệ thống, tức là các tính năng mới cần phải được đưa vào hệ thống.
Những mục tiêu cụ thể của giai đoạn phân tích là:
- Xác định hệ thống cần phải làm gì.
- Nghiên cứu thấu đáo tất cả các chức năng cần cung cấp và những yếu tố liên quan
- Xây dựng một mô hình nêu bật bản chất vấn đề từ một hướng nhìn có thực (trong đời sống thực).
- Trao định nghĩa vấn đề cho chuyên gia lĩnh vực để nhận sự đánh giá, góp ý.
- Kết quả của giai đoạn phân tích là bản Đặc Tả Yêu Cầu (Requirements Specifications).
c) Thiết kế hệ thống
Sau giai đoạn phân tích, khi các yêu cầu cụ thể đối với hệ thống đã được xác định, giai đoạn tiếp theo là thiết kế cho các yêu cầu mới. Công tác thiết kế xoay quanh câu hỏi chính: Hệ thống làm cách nào để thỏa mãn các yêu cầu đã được nêu trong Đặc Tả Yêu Cầu?
Một số các công việc thường được thực hiện trong giai đoạn thiết kế:
- Nhận biết form nhập liệu tùy theo các thành phần dữ liệu cần nhập.
- Nhận biết reports và những output mà hệ thống mới phải sản sinh
- Thiết kế forms (vẽ trên giấy hay máy tính, sử dụng công cụ thiết kế)
- Nhận biết các thành phần dữ liệu và bảng để tạo database
- Ước tính các thủ tục giải thích quá trình xử lý từ input đến output.
Kết quả giai đoạn thiết kế là Đặc Tả Thiết Kế (Design Specifications). Bản Đặc Tả Thiết Kế Chi Tiết sẽ được chuyển sang cho các lập trình viên để thực hiện giai đoạn xây dựng phần mềm.
d) Xây dựng phần mềm
Đây là giai đoạn viết lệnh (code) thực sự, tạo hệ thống. Từng người viết code thực hiện những yêu cầu đã được nhà thiết kế định sẵn. Cũng chính người viết code chịu trách nhiệm viết tài liệu liên quan đến chương trình, giải thích thủ tục (procedure) mà anh ta tạo nên được viết như thế nào và lý do cho việc này.
Để đảm bảo chương trình được viết nên phải thoả mãn mọi yêu cầu có ghi trước trong bản Đặc Tả Thiết Kế Chi Tiết, người viết code cũng đồng thời phải tiến hành thử nghiệm phần chương trình của mình. Phần thử nghiệm trong giai đoạn này có thể được chia thành hai bước chính:
Thử nghiệm đơn vị:
Người viết code chạy thử các phần chương trình của mình với dữ liệu giả (test/dummy data). Việc này được thực hiện theo một kế hoạch thử, cũng do chính người viết code soạn ra. Mục đích chính trong giai đoạn thử này là xem chương trình có cho ra những kết quả mong đợi. Giai đoạn thử nghiệm đơn vị nhiều khi được gọi là "Thử hộp trắng" (White Box Testing)
Thử nghiệm đơn vị độc lập:
Công việc này do một thành viên khác trong nhóm đảm trách. Cần chọn người không có liên quan trực tiếp đến việc viết code của đơn vị chương trình cần thử nghiệm để đảm bảo tính “độc lập”. Công việc thử đợt này cũng được thực hiện dựa trên kế hoạch thử do người viết code soạn nên.
e) Thử nghiệm hệ thống
Sau khi các thủ tục đã được thử nghiệm riêng, cần phải thử nghiệm toàn bộ hệ thống. Mọi thủ tục được tích hợp và chạy thử, kiểm tra xem mọi chi tiết ghi trong Đặc Tả Yêu Cầu và những mong chờ của người dùng có được thoả mãn. Dữ liệu thử cần được chọn lọc đặc biệt, kết quả cần được phân tích để phát hiện mọi lệch lạc so với mong chờ.
f) Thực hiện, triển khai
Trong giai đoạn này, hệ thống vừa phát triển sẽ được triển khai sao cho phía người dùng. Trước khi để người dùng thật sự bắt tay vào sử dụng hệ thống, nhóm các nhà phát triển cần tạo các file dữ liệu cần thiết cũng như huấn luyện cho người dùng, để đảm bảo hệ thống được sử dụng hữu hiệu nhất.
g) Bảo trì, nâng cấp
Tùy theo các biến đổi trong môi trường sử dụng, hệ thống có thể trở nên lỗi thời hay cần phải được sửa đổi nâng cấp để sử dụng có hiệu quả. Hoạt động bảo trì hệ thống có thể rất khác biệt tùy theo mức độ sửa đổi và nâng cấp cần thiết.
3. Thuật toán
http://vi.wikipedia.org/wiki/Thuật_toán
Thuật toán , còn gọi là giải thuật, là một tập hợp hữu hạn của các chỉ thị hay phương cách được định nghĩa rõ ràng cho việc hoàn tất một số sự việc từ một trạng thái ban đầu cho trước; khi các chỉ thị này được áp dụng triệt để thì sẽ dẫn đến kết quả sau cùng như đã dự đoán.
Đặc trưng
- Tính chính xác: để đảm bảo kết quả tính toán hay các thao tác mà máy tính thực hiện được là chính xác.
- Tính rõ ràng: Thuật toán phải được thể hiện bằng các câu lệnh minh bạch; các câu lệnh được sắp xếp theo thứ tự nhất định.
- Tính khách quan: Một thuật toán dù được viết bởi nhiều người trên nhiều máy tính vẫn phải cho kết quả như nhau.
- Tính phổ dụng: Thuật toán không chỉ áp dụng cho một bài toán nhất định mà có thể áp dụng cho một lớp các bài toán có đầu vào tương tự nhau.
- Tính kết thúc: Thuật toán phải gồm một số hữu hạn các bước tính toán.
4. CSDL
a)
SELECT HoTen,Ngaysinh FROM Nhanvien,Duan,Thamgia WHERE DuAn.MaDA=Thamgia.MaDA AND Thamgia.MaNV=Nhanvien.MaNV AND DuAn.TenDA=”Dao tao tu xa” AND Thamgia.SoGioThamgia >100
b)
SELECT TenPhong,Diadiem FROM Nhanvien,Phong WHERE Nhanvien.MaPhong=Phong.MaPhong AND MaNV=”NV-101”
c)
SELECT HoTen,Ngaysinh FROM Nhanvien,Phong,DuAn,Thamgia WHERE Nhanvien.MaPhong=Phong.MaPhong AND DuAn.MaDA=Thamgia.MaDA AND Thamgia.MaNV=Nhanvien.MaNV AND TenPhong=”Phat trien” AND TenDA=”Phan mem truc tuyen”
5. Sắp xếp
http://vietsource.net/forum/threads/2756-Ca-c-thua-t-toa-n-sa-p-xe-p.html
Shell sort
o Là giải thuật cải tiến từ Insertion sort. Ý tưởng chính của thuật toán là phân chia dãy ban đầu thành những dãy con mà mỗi phần tử của dãy cách nhau 1 vị trí là h. Insertion sort áp dụng sau đó trên mỗi dãy con sẽ làm cho các phần tử được đưa về vị trí đúng tương đối (trong dãy con) 1 cách nhanh chóng.
o Sau đó tiếp tục giảm khoảng cách h để tạo thành các dãy con mới (Tạo điều kiện để so sánh một phần tử với nhiều phần tử khác trước đó không ở cùng dãy con với nó) và lại tiếp tục sắp xếp.
o Thuật toán dừng khi h = 1, lúc này bảo đảm tất cả các phần tử trong dãy ban đầu sẽ được so sánh với nhau để xác định trật tự cuối cùng.
Thuật toán sắp xếp nổi bọt (Bubble sort)
Thuật toán sắp xếp nổi bọt là một trong các thuật toán phổ biến nhất với những lập trình viên mới bắt đầu sự nghiệp. Thuật toán này vận hành dựa trên việc so sánh liên tục các phần tử cạnh nhau của một mảng các số chưa được sắp xếp và cho phép phần tử nào nhẹ hơn sẽ được nổi lên trên (chuyển vị trí sang trái hoặc phải tùy theo việc muốn sắp xếp theo thứ tự tăng dần hay giảm dần). Bubble sort là thuật toán dễ triển khai nhưng cũng là một trong các thuật toán sắp xếp có hiệu suất kém nhất (độ phức tạp lên tới O(n2)). Để có thể xem minh họa về thuật toán này, bạn có thể truy cập trang Algolist (trang web chuyên minh họa về các thuật toán). Tuy vậy, có một cách hay hơn và dễ hiểu hơn để biết về thuật toán nổi tiếng (về sự đơn giản và chậm chạp) này là xem video dưới đây do các thành viên thuộc trường đại học Sapientia (Romania) trình diễn :

Giải thuật
Sắp xếp từ trên xuống
Giả sử dãy cần sắp xếp có n phần tử. Khi tiến hành từ trên xuống, ta so sánh hai phần tử đầu, nếu phần tử đứng trước lớn hơn phần tử đứng sau thì đổi chỗ chúng cho nhau. Tiếp tục làm như vậy với cặp phần tử thứ hai và thứ ba và tiếp tục cho đến cuối tập hợp dữ liệu, nghĩa là so sánh (và đổi chỗ nếu cần) phần tử thứ n-1 với phần tử thứ n. Sau bước này phần tử cuối cùng chính là phần tử lớn nhất của dãy.
Sau đó, quay lại so sánh (và đổi chố nếu cần) hai phần tử đầu cho đến khi gặp phần tử thứ n-2....
Ghi chú: Nếu trong một lần duyệt, không phải đổi chỗ bất cứ cặp phần tử nào thì danh sách đã được sắp xếp xong.
Sắp xếp từ dưới lên
Sắp xếp từ dưới lên so sánh (và đổi chỗ nếu cần) bắt đầu từ việc so sánh cặp phần tử thứ n-1 và n. Tiếp theo là so sánh cặp phần tử thứ n-2 và n-1,... cho đến khi so sánh và đổi chỗ cặp phần tử thứ nhất và thứ hai. Sau bước này phần tử nhỏ nhất đã được nổi lên vị trí trên cùng (nó giống như hình ảnh của các "bọt" khí nhẹ hơn được nổi lên trên). Tiếp theo tiến hành với các phần tử từ thứ 2 đến thứ n.
Thuật toán sắp xếp Nhanh (Quick-sort)
Sắp xếp nhanh (Quicksort), còn được gọi là sắp xếp kiểu phân chia (part sort) là một thuật toán sắp xếp phát triển bởi C.A.R. Hoare, dựa trên phép phân chia danh sách được sắp thành hai danh sách con. Khác với sắp xếp trộn, chia danh sách cần sắp xếp a[1..n] thành hai danh sách con có kích thước tương đối bằng nhau nhờ chỉ số đứng giữa danh sách, sắp xếp nhanh chia nó thành hai danh sách bằng cách so sánh từng phần tử của danh sách với một phần tử được chọn được gọi là phần tử chốt. Những phần tử nhỏ hơn hoặc bằng phần tử chốt được đưa về phía trước và nằm trong danh sách con thứ nhất, các phần tử lớn hơn chốt được đưa về phía sau và thuộc danh sách đứng sau. Cứ tiếp tục chia như vậy tới khi các danh sách con đều có độ dài bằng 1.
Phần tử chốt (pivot)
Kỹ thuật chọn phần tử chốt ảnh hưởng khá nhiều đến khả năng rơi vào các vòng lặp vô hạn đối với các trường hợp đặc biệt. Tốt nhất là chọn phần tử chốt là trung vị của danh sách. Khi đó sau log2(n) lần phân chia ta sẽ đạt tới kích thước danh sách bằng 1. Tuy nhiên điều đó rất khó. Có các cách chọn phần tử chốt như sau
- Chọn phần tử đứng đầu hoặc đứng cuối làm phần tử chốt.
- Chọn phần tử đứng giữa danh sách làm phần tử chốt.
- Chọn phần tử trung vị trong 3 phần tử đứng đầu, đứng giữa và đứng cuối làm phần tử chốt.
- Chọn phần tử ngẫu nhiên làm phần tử chốt. (Cách này có thể dẫn đến khả năng rơi vào các trường hợp đặc biệt)
Thuật giải
Sau khi phần tử chốt được chọn giải thuật phân chia nên tiến hành như thế nào?
- Một giải pháp đơn giản nhất cho vấn đề này là duyệt từ đầu đến cuối lần lượt so sánh các phần tử của danh sách với phần tử chốt. Theo cách này, ta phải tiến hành n phép so sánh, ngoài ra còn phải dành n đơn vị bộ nhớ để lưu giữ các giá trị trung gian.
- Một giải pháp khác được đề nghị là duyệt theo hai đường. Một đường từ đầu danh sách, một đường từ cuối danh sách. Theo cách này, ta tìm phần tử đầu tiên tính từ trái lớn hơn phần tử chốt và phần tử đầu tiên phía phải nhỏ hơn hoặc bằng phần tử chốt rồi đổi chỗ cho nhau. Tiếp tục như vậy cho đến khi hai đường gặp nhau.
- Để có thể gọi đệ quy ta xét bài toán phân chia một danh sách con của a: a[k1,k2] thành hai danh sách.
Heap sort
Heap sort là thuật toán chậm nhất trong số các thuật toán sắp xếp thuộc nhóm có độ phức tạp O(n log n), nhưng không giống như Merge và Quick sort nó không đòi hỏi sự đệ quy phức tạp hay nhiều mảng dữ liệu để xử lý. Điều này làm cho nó trở thành một lựa chọn hấp dẫn với tập dữ liệu rất lớn hàng triệu phần tử. Tuy nhiên sự lựa chọn thích hợp lúc nào cũng còn tùy thuộc vào kết cấu hạ tầng và mục tiêu của ứng dụng.
Heap sort hoạt động cũng như sự gợi ý trong tên gọi - nó bắt đầu bằng việc xây dựng một heap out của tập dữ liệu, và sau đó loại phần tử lớn nhất và đặt nó vào vị trí cuối của mảng được sắp xếp. Sau việc xóa phần tử lớn nhất, nó tái cấu trúc heap và di chuyển phần tử lớn nhất kế tiếp còn lại và đặt nó vào vị trí mở kế cuối của mảng được sắp xếp. Thao tác này được lặp lại cho tới khi không còn phần tử bên trái trong heap và mảng được sắp xếp đã đầy. Cách triển khai căn bản đòi hỏi hai mảng dữ liệu - một giữ heap và một giữ những phần tử đã được sắp xếp.
Việc thực hiện tiến trình sắp xếp chỉ trong một mảng duy nhất nhằm tiết kiệm không gian của mảng thứ hai là cần thiết, giải thuật sau đây dùng một ít kỉ xảo để chỉ sử dụng cùng một mảng cho lưu trử Heap và mảng đã được sắp xếp. Bất cứ khi nào một phần tử được xóa khỏi Heap, nó giải phóng một không gian lưu trử ở cuối mảng mà phần tử bị xóa có thể được đặt vào.
 
T

thaoche

Sơ cấp
28/7/11
5
0
0
qn
Ðề: Thi tuyển công chức Chuyên viên làm công nghệ thông tin năm 2012 -Chi Cục thuể

Bạn cũng 151 ah. Mình nghe nói ngoài bắc bọn nó góp tiền đưa giám thị. Phòng đó mở tài liệu tẹt ga. Ko biết trong này thế nào
 
caothuyhoa

caothuyhoa

Cao cấp
11/12/09
206
0
16
Hạ Long - QN
Ðề: Thi tuyển công chức thuế năm 2012!

Bạn có thể trích dẫn nó nằm trong quy định nào của phần thuế thu nhập khác được không? Mình tìm hoài ko thấy, mình chỉ tìm được nó nằm trong miễn thuế thôi!
Bản chất nó cũng là 1 khoản thu nhập khác của Doanh nghiệp. Bạn đọc Kỹ nhé: Thu nhập từ hoạt động liên doanh liên kết nhận được sau thuế: là thu nhập miễn thuế. Nhưng mà thu nhập nhận được trước thuế là: Thu nhập khác.
Vấn đề này tớ đã nghiên cứu kỹ lắm rùi và sau khi tham khảo bài giải của Thầy giáo. Thì cách giải tớ vừa nêu trên là hợp lý và chính xác hơn cả đó. Yên tâm nhé!
 
Q

quynhgl

Trung cấp
6/4/12
53
1
6
Đà nẵng
Ðề: Thi tuyển công chức thuế năm 2012!

Các bác ở xì gòn cho hỏi thăm tình hình thời tiết trên đó thế nào,chiu mai có thể mặc áo khoác vào k za????????????
 
D

duyxuan89

Trung cấp
16/8/12
170
0
16
36
Ho Chi Minh
Ðề: Thi tuyển công chức thuế năm 2012!

Các bác ở xì gòn cho hỏi thăm tình hình thời tiết trên đó thế nào,chiu mai có thể mặc áo khoác vào k za????????????

Ở trần còn chảy mồ hôi nữa là mặc áo khoát chắc chết trong phòng thi quá bạn ơi

Có ai thi phòng 142 trường Ngô Tất Tố không cả nhà ơi!
 
N

ngocthach3009

Trung cấp
1/8/09
135
0
16
HCM
Ðề: Thi tuyển công chức thuế năm 2012!

Các bác ở xì gòn cho hỏi thăm tình hình thời tiết trên đó thế nào,chiu mai có thể mặc áo khoác vào k za????????????

Nói chung là nắng, không nóng lắm.
 
T

tnmk34

Sơ cấp
27/8/12
14
0
0
tp.hcm
Ðề: Thi tuyển công chức thuế năm 2012!

Tình hình là học MÔn KTC cứ như Trương Vô Kỵ học Thái Cực Kiếm...hoc xong quên hết trơn...ak ak
 
C

chaunnm

Guest
22/8/12
3
0
0
38
hcm
Ðề: Thi tuyển công chức thuế năm 2012!

lại hóng!
mai thi rồi, sốt ruột từ lúc MB thi xong.
chúc ngày mai anh em may mắn nhé!
 
muachieuha

muachieuha

Trung cấp
16/8/12
71
0
0
đi về nơi xa...
Ðề: Thi tuyển công chức thuế năm 2012!

thi lần này ko hiểu sao lại cảm giác căng thẳng hơn thi ĐH nữa, hồi thi ĐH còn thấy thoải mái hơn, xem phim vô tư còn giờ xem phim cũng ko thấy hay nữa, cảm giác...rối ren....TỰ TIN của mình bị 4 thành phần của Kiến Thức Chung lấy đi hết rồi :((.........................
 
G

Gaubu90

Guest
11/7/12
4
0
0
Hà Nội
Ðề: Thi tuyển công chức thuế năm 2012!

m thi P 143, Ngo Tat To
 
A

anhiupe1989

Sơ cấp
15/11/08
15
0
1
36
BInh duong
Ðề: Thi tuyển công chức thuế năm 2012!

:005::037::016::016::016:
 
Sửa lần cuối:

Xem nhiều