SLL nói:
Để có được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì qua một số bước mà SONGHUONG đã đề cập. Nhưng, kết quả có thể được hoặc là không được (cấp CNQSDĐ) là chuyện bình thường. Nên trước khi có kết quả thì hạch toán vào Chi phí trả trước dài hạn vẩn hợp lý hơn cả.
Cảm ơn về bài của SONHUONG!
Mục 4, điều 84, nghị định 181/2004/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM 2004
…
Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, kể cả trường hợp thuê lại đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
…
tranvanhung nói:
Xin nói rõ là tiền thuê đất của các doanh nghiệp thuê đất trong khu công nghiệp không được hạch toán là TSCĐ vô hình (giống như 1 đoạn hướng dẫn trong quyết định 206 cũng như chuẩn mực số 04 về việc thuê đất.
Việc thuê đất này giống như hoạt động thuê tài sản hoạt động (tài sản vô hình của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng cơ sở) mặc dù doanh nghiệp vẫn được cấp quyền sử dụng đất sau khi trả đủ tiền thuê. Vấn đề ở chỗ xác định chủ sở hữu thực sự của miếng đất đó là của ai, ai bỏ chi phí ra để san lấp mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng...gắn liền với miếng đất đó.
Các bạn tham khảo thêm công văn này nhé.
Công văn 3909 TCT/PCCS chỉ đề cập đến tiền thuê đất không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thuê của các đơn vị kinh doanh cơ sở hạ tầng ngoài khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
Mục đ, điểm 2, điều 4 quyết định 206/2003/QĐ-BTC đề cập đến nguyên giá của tài sản cố định là quyền sử dụng đất và tiền thuế đất.
Trích
…
Nguyên giá của tài sản cố định là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ... (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là tài sản cố định vô hình
Các công ty kinh doanh cơ sở hạ tầng cho bạn thuê đất, quyền sử dụng đất là của họ thì trong khoảng thời gian bạn thuê đất, họ có thể dùng quyền sử dụng đất này để thực hiện các giao dịch kinh tế như thế chấp, cầm cố, góp vốn…
Nếu bạn thuê đất ở khu công nghiệp, khu công nghệ cao, quyền sử dụng đất là của bạn. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp không thể thực hiện các giao dịch như trên.
Vì vậy nên mới có điều 84, nghị định 181/2004/NĐ-C và cái trình tự chuyển quyền sử dụng đất lòng vòng như đã đề cập ở bài trên.
Thân mến