Bàn về thay đổi trong Thông tư 200 về hạch toán chênh lệch tỷ giá

  • Thread starter amtich
  • Ngày gửi
amtich

amtich

Mơ về nơi xa...
14/10/11
1,483
261
83
39
TP Vinh - TP HCM
Bàn về thay đổi trong Thông tư 200 về hạch toán chênh lệch tỷ giá:

- TT 200 đã khẳng định rõ hơn về việc không đánh giá chênh lệch tỷ giá đối với những khoản ứng trước cho người bán hoặc người mua trả trước (tương tự TT179), do đây không phải là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.

- Tỷ giá xuất ngoại tệ theo Tỷ giá đích danh hoặc bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân di động).

- Doanh thu được ghi nhận theo thời điểm thực tế phát sinh trong trường hợp người mua ứng trước tiền - không ghi nhận doanh thu theo tỷ giá khi xuất hóa đơn (sau đó).

Ví dụ 01: Công ty A bán sản phẩm với giá 2000 USD, vào ngày 1/1 khách hàng ứng trước 1000 USD theo tỉ giá 20.000 vnd/usd, cty A ghi nhận:

Nợ TK 112/Có TK 131: 20.000.000

Ngày 1/2, Cty A giao hàng và xuất Hóa đơn sản phẩm cho khách hàng, đồng thời khách hàng thanh toán nốt 1000 USD, tỷ giá lúc này là 22.000 vnd/usd, cty A ghi nhận:

Nợ TK 112: 22.000.000
Nợ TK 131: 20.000.000
Có TK 511: 42.000.000

=> Không ghi nhận doanh thu 2000 USD theo tỷ giá trên hóa đơn là 22.000

- Chi phí được ghi nhận theo thời điểm thực tế phát sinh trong trường hợp ứng trước tiền cho người bán - không ghi nhận chi phí theo tỷ giá khi xuất hóa đơn (sau đó).

Ví dụ 02: Công ty B mua sản phẩm với giá 2000 USD, vào ngày 1/1 ứng trước cho nhà cung cấp 1000 USD theo tỉ giá 20.000 vnd/usd, cty B ghi nhận:

Nợ TK 331/Có TK 112: 20.000.000

Ngày 1/2, nhà cung cấp giao hàng và xuất Hóa đơn sản phẩm cho cty B, đồng thời cty B thanh toán nốt 1000 USD, tỷ giá lúc này là 22.000 vnd/usd, cty B ghi nhận:

Nợ TK Chi phí/Hàng hóa/TSCĐ: 42.000.000
Có TK 331: 20.000.000
Có TK 112: 22.000.000

=> Không ghi nhận chi phí 2000 USD theo tỷ giá trên hóa đơn là 22.000

- Về Doanh thu, Chi phí tính Thuế:

“Điều 43, Luật số 71/2014: Đồng tiền xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước

Người nộp thuế xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ hoặc người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.”

=>> Trong 2 trường hợp này, doanh thu và chi phí kế toán sẽ đồng nhất với Thuế???
 
Sửa lần cuối:
Khóa học Quản trị dòng tiền
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,511
113
Hà Nội - Thái Nguyên
Cách hạch toán như amtich diễn giải qua các ví dụ trên theo tinh thần của TT 200 là phù hợp với các nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận ở Việt Nam hiện nay.

- Đối với tiền khách hàng đặt trước: Bản chất là doanh thu chưa thực hiện khi đặt trước, khi giao hàng sẽ kết chuyển sang doanh thu theo tỷ giá gốc khi nhận đặt trước.

- Đối với tiền trả trước cho người bán: Ghi nhận giá trị tài sản theo tỷ giá tại ngày đặt trước là theo nguyên tắc giá gốc.

Cơ quan thuế sẽ chấp nhận các tỷ giá mà kế toán sử dụng để tính thuế thôi vì các khoản chênh lệch nếu có sẽ bù trừ khi thực hiện các nghiệp vụ mua - bán - thanh toán trong kỳ.
 
T

thuyngoc7

Trung cấp
21/10/13
55
3
8
Long An
Điều 69 thông tư 200:
Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm
giao dịch phát sinh;
>>>>>>>>>> Em đang băn khoăn và cũng có hỏi cục thuế qua điện thoại, vậy khi mình ghi nhận doanh thu xuất khẩu theo tỷ giá trên tờ khai hay tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Thì thuế nói là ghi theo trên tờ khai?????
 
  • Like
Reactions: phantuannam
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,511
113
Hà Nội - Thái Nguyên
Điều 69 thông tư 200:
Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm
giao dịch phát sinh;
>>>>>>>>>> Em đang băn khoăn và cũng có hỏi cục thuế qua điện thoại, vậy khi mình ghi nhận doanh thu xuất khẩu theo tỷ giá trên tờ khai hay tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Thì thuế nói là ghi theo trên tờ khai?????
Theo thuế thì tỷ giá để ghi nhận doanh thu, chi phí là theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh. Theo kế toán thì theo tỷ giá giao dịch thực tế (tỷ giá mua, tỷ giá bán của ngân hàng), sẽ có chênh lệch nhưng tổng hợp lại thì lãi lỗ kế toán - thuế không có sự chênh lệch nếu toàn bộ giao dịch đã thực hiện xong mua - bán - thanh toán.

Ví dụ: Bán hàng trị giá 1.000 USD, tỷ giá mua ngân hàng 21.000, tỷ giá giao dịch BQLNH là 21.500, số dư 1122 = 0

Kế toán hạch toán:
Nợ 112: 1.000 x 21.000
Có 511: 1.000 x 21.000

Doanh thu tính thuế: 21.500, đồng nghĩa với việc ghi nhận tiền thu về theo tỷ giá 21.500

Khi dùng tiền để chi phí, tỷ giá thực tế bán của ngân hàng 21.200, BQLNH 21.680, kế toán ghi:
Nợ 641, 642: 1.000 x 21.200
Có 112: 1.000 x 21.000
Có 515: 1.000 x 200

Thuế chấp nhận tính tỷ giá xuất tiền là 21.500

Nợ 641, 642: 1.000 x 21.680
Có 112: 1.000 x 21.500
Có 515: 1.000 x 180

Khi xuất bán số hàng trên:
Chi phí theo kế toán: 1.000 x 21.200

Chi phí theo thuế: 1.000 x 12.680

Như vậy nếu tỷ giá BQLNH > Tỷ giá thực tế mua - bán của ngân hàng thì sẽ làm cho chi phí theo kế toán < Chi phí theo tính thuế, doanh thu kế toán < Doanh thu tính thuế.

Nếu DN bán ngoại tệ thu tiền Việt ngay:
+ Nếu theo kế toán: không phát sinh lỗ/lãi tỷ giá
+ Nếu theo thuế: phát sinh lỗ tỷ giá vì tiền thu về thấp hơn tỷ giá ghi nhận

Tổng hợp lại thì ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá thì khoản khác biệt giữa kế toán và thuế là không đáng kể.
Do đó cơ quan thuế cần chấp nhận cách hạch toán theo kế toán thay vì bắt doanh nghiệp điều chỉnh khác biệt giữa thuế và kế toán khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN (Tổng hợp lại thì sự chênh lệch ảnh hưởng đến thu nhập tính thuế là không đáng kể)
 
T

thuyngoc7

Trung cấp
21/10/13
55
3
8
Long An
Theo thuế thì tỷ giá để ghi nhận doanh thu, chi phí là theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh. Theo kế toán thì theo tỷ giá giao dịch thực tế (tỷ giá mua, tỷ giá bán của ngân hàng), sẽ có chênh lệch nhưng tổng hợp lại thì lãi lỗ kế toán - thuế không có sự chênh lệch nếu toàn bộ giao dịch đã thực hiện xong mua - bán - thanh toán.

Ví dụ: Bán hàng trị giá 1.000 USD, tỷ giá mua ngân hàng 21.000, tỷ giá giao dịch BQLNH là 21.500, số dư 1122 = 0

Kế toán hạch toán:
Nợ 112: 1.000 x 21.000
Có 511: 1.000 x 21.000

Doanh thu tính thuế: 21.500, đồng nghĩa với việc ghi nhận tiền thu về theo tỷ giá 21.500

Khi dùng tiền để chi phí, tỷ giá thực tế bán của ngân hàng 21.200, BQLNH 21.680, kế toán ghi:
Nợ 641, 642: 1.000 x 21.200
Có 112: 1.000 x 21.000
Có 515: 1.000 x 200

Thuế chấp nhận tính tỷ giá xuất tiền là 21.500

Nợ 641, 642: 1.000 x 21.680
Có 112: 1.000 x 21.500
Có 515: 1.000 x 180

Khi xuất bán số hàng trên:
Chi phí theo kế toán: 1.000 x 21.200

Chi phí theo thuế: 1.000 x 12.680

Như vậy nếu tỷ giá BQLNH > Tỷ giá thực tế mua - bán của ngân hàng thì sẽ làm cho chi phí theo kế toán < Chi phí theo tính thuế, doanh thu kế toán < Doanh thu tính thuế.

Nếu DN bán ngoại tệ thu tiền Việt ngay:
+ Nếu theo kế toán: không phát sinh lỗ/lãi tỷ giá
+ Nếu theo thuế: phát sinh lỗ tỷ giá vì tiền thu về thấp hơn tỷ giá ghi nhận

Tổng hợp lại thì ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá thì khoản khác biệt giữa kế toán và thuế là không đáng kể.
Do đó cơ quan thuế cần chấp nhận cách hạch toán theo kế toán thay vì bắt doanh nghiệp điều chỉnh khác biệt giữa thuế và kế toán khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN (Tổng hợp lại thì sự chênh lệch ảnh hưởng đến thu nhập tính thuế là không đáng kể)

Theo luật số 71, điều 43
Điều 43. Đồng tiền xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước

Người nộp thuế xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ hoặc người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.
 
  • Like
Reactions: phantuannam
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,511
113
Hà Nội - Thái Nguyên
Theo luật số 71, điều 43
Điều 43. Đồng tiền xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước

Người nộp thuế xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ hoặc người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.
Hiện tại NĐ 12.2015 hướng dẫn Luật 71 cũng chưa hướng dẫn cụ thể tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá nào, trừ tỷ giá để tính thuế xuất nhập khẩu là tỷ giá theo ND 08.2015:

Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm tuần trước liền kề hoặc là tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc liền trước ngày thứ năm trong trường, hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ. Tỷ giá này được sử dụng để xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải quan đăng ký trong tuần.

Như vậy tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu khác với tỷ giá thực tế giao dịch theo nguyên tắc hạch toán tài sản, doanh thu, chi phí trong kế toán. Theo Khoản 6 Điều 3 Thông tư 78/2014:
Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí và thu nhập khác bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập khác bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Nếu áp dụng tỷ giá thực tế là tỷ giá giao dịch bình quân LNH thì cũng có chênh lệch giữa thuế và kế toán nhưng tổng hợp lại thì không ảnh hưởng đáng kể như mình đã phân tích ở trên. Tuy nhiên hy vọng Thông tư hướng dẫn NĐ 12.2015 sẽ hướng dẫn chi tiết hơn về tỷ giá và thống nhất với các quy định của kế toán để đơn giản cho công tác kế toán, kê khai, quản lý thuế.

Theo dự thảo Thông tư hướng dẫn NĐ 12.2015 thì thuế lấy tỷ giá theo quy định của kế toán để tính toán doanh thu, chi phí (và tất nhiên là tài sản, nợ phải trả, vốn chủ) nên sẽ không phát sinh chênh lệch tỷ giá giữa thuế và kế toán đối với chênh lệch tỷ giá trong kỳ:

3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ hoặc người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số..../2014/TT-BTC ngày... tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp.
 
  • Like
Reactions: phantuannam
H

hoang van toan

Sơ cấp
31/5/10
1
1
3
38
binh duong
Theo TT 200 mình có đưa cái nghiệp vụ thế này các bác cho ý kiến nhé. ở nghiệp vụ mua hàng bằng ngoại tệ
VD: Cty A mua một lô hàng có trị giá 2.000 $ tỷ thực tế tại thời điểm mua hàng như sau; tỷ giá mua 21.000đ/usd - tỷ giá bán 22.000đ/usd
Mình hạch toán như sau:
Nợ TK 156 2.000 x 21.000 = 42.000.000 đ
Nợ TK 635 2.000.000 đ
Có TK 331 2.000 x 22.000 = 44.000.000 đ
Các bác cho ý kiến dùm e cở cái nghiệp vụ này hạch toán như vậy có đúng không nhé
 
  • Like
Reactions: phantuannam
G

gun2kute

Guest
19/1/15
6
3
3
33
Nhân tiện cho em hỏi vấn đề sau ạ: khi phát sinh doanh thu usd thì ghi nhận theo tỉ giá nào được ạ? BQ liên ngân hàng hay tỉ giá quy định hợp đồng? Xin cảm ơn.
 
  • Like
Reactions: phantuannam
A

amen

Guest
19/2/08
19
9
3
HN
Theo TT 200 mình có đưa cái nghiệp vụ thế này các bác cho ý kiến nhé. ở nghiệp vụ mua hàng bằng ngoại tệ
VD: Cty A mua một lô hàng có trị giá 2.000 $ tỷ thực tế tại thời điểm mua hàng như sau; tỷ giá mua 21.000đ/usd - tỷ giá bán 22.000đ/usd
Mình hạch toán như sau:
Nợ TK 156 2.000 x 21.000 = 42.000.000 đ
Nợ TK 635 2.000.000 đ
Có TK 331 2.000 x 22.000 = 44.000.000 đ
Các bác cho ý kiến dùm e cở cái nghiệp vụ này hạch toán như vậy có đúng không nhé

Chưa có chênh lệch đâu nhé. Nếu không tạm ứng trước cho người bán, bạn hạch toán:
Nợ TK 156 2.000 x 22.000
Có TK 331 2.000 x 22.000

Nhân tiện cho em hỏi vấn đề sau ạ: khi phát sinh doanh thu usd thì ghi nhận theo tỉ giá nào được ạ? BQ liên ngân hàng hay tỉ giá quy định hợp đồng? Xin cảm ơn.

Theo thông tư 200 thì tỷ giá thực tế nhé. Tỷ giá theo hợp đồng chỉ có trong HĐ nội thôi vì thằng Tây nó không quan tâm đến tiền Việt, nó có mua bằng tiền Việt đâu mà quy tỷ giá, trong khi ở VN thì không được niêm yết giá bán bằng ngoại tệ.
 
G

gun2kute

Guest
19/1/15
6
3
3
33
Chưa có chênh lệch đâu nhé. Nếu không tạm ứng trước cho người bán, bạn hạch toán:
Nợ TK 156 2.000 x 22.000
Có TK 331 2.000 x 22.000



Theo thông tư 200 thì tỷ giá thực tế nhé. Tỷ giá theo hợp đồng chỉ có trong HĐ nội thôi vì thằng Tây nó không quan tâm đến tiền Việt, nó có mua bằng tiền Việt đâu mà quy tỷ giá, trong khi ở VN thì không được niêm yết giá bán bằng ngoại tệ.
Tỉ giá thực tế là tỉ giá bq liên ngân hàng tại thời điểm xuất hóa đơn phải không ạ. Mong anh giải đáp thêm
 
  • Like
Reactions: phantuannam
A

amen

Guest
19/2/08
19
9
3
HN
Tỉ giá thực tế là tỉ giá bq liên ngân hàng tại thời điểm xuất hóa đơn phải không ạ. Mong anh giải đáp thêm
Không phải bạn ah. Bạn down cái thông tư 200 về, đọc ở phần TK 131 đấy. Tỷ giá thực tế lúc ghi nhận doanh thu là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi giao dịch.
- Khi phát sinh các khoản nợ phảithu của khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước;
 
H

hoangminhminh

Sơ cấp
1/4/10
14
2
3
Bên em có nghiệp vụ như sau:
* Tỷ giá mua = 21.375, Tỷ giá bán = 21.405
* Cty sử dụng TK trung gian 11223 và 11213 để hạch toán tiền vay, tiền vay không chuyển vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
1. Giải ngân thanh toán trả trước cho người bán (nước ngoài):
Giải ngân:
Nợ 11223: (21.405)
Có 341: (21.405)
Thanh toán:
Nợ 331: (21.405)
Có 11223: (21.405)
2. Giải ngân thanh toán trả sau cho người bán (nước ngoài):
* Tỷ giá khi ghi nhận Có 331: = 21.400
Giải ngân:
Nợ 11223: (21.405)
Có 341: (21.405)
Thanh toán:
Nợ 331: (21.400)
Nợ 635: (21.405-21.400)
Có 11223: (21.405)
3. Giải ngân thanh toán tiền hàng trong nước:
Giải ngân:
Nợ 11223: (21.375)
Có 341: (21.375)
Quy đổi (bán) ra tiền VNĐ: Tỷ giá 21.375 (theo tỷ giá ghi trên giấy nhận nợ)
Nợ 11213: (21.375)
Có 11223: (21.375)
Thanh toán:
Nợ 331: vnđ
Có 11213: vnđ

Cho e hỏi cách áp dụng tỷ giá như vậy có đúng không?
 
  • Like
Reactions: phantuannam
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,511
113
Hà Nội - Thái Nguyên
Bên em có nghiệp vụ như sau:
* Tỷ giá mua = 21.375, Tỷ giá bán = 21.405
* Cty sử dụng TK trung gian 11223 và 11213 để hạch toán tiền vay, tiền vay không chuyển vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
1. Giải ngân thanh toán trả trước cho người bán (nước ngoài):
Giải ngân:
Nợ 11223: (21.405)
Có 341: (21.405)
Thanh toán:
Nợ 331: (21.405)
Có 11223: (21.405)
2. Giải ngân thanh toán trả sau cho người bán (nước ngoài):
* Tỷ giá khi ghi nhận Có 331: = 21.400
Giải ngân:
Nợ 11223: (21.405)
Có 341: (21.405)
Thanh toán:
Nợ 331: (21.400)
Nợ 635: (21.405-21.400)
Có 11223: (21.405)
3. Giải ngân thanh toán tiền hàng trong nước:
Giải ngân:
Nợ 11223: (21.375)
Có 341: (21.375)
Quy đổi (bán) ra tiền VNĐ: Tỷ giá 21.375 (theo tỷ giá ghi trên giấy nhận nợ)
Nợ 11213: (21.375)
Có 11223: (21.375)
Thanh toán:
Nợ 331: vnđ
Có 11213: vnđ

Cho e hỏi cách áp dụng tỷ giá như vậy có đúng không?
Cách hạch toán là OK. Chú ý khi nhập hàng đã trả trước thì hạch toán tăng hàng theo tỷ giá lúc ứng trước, không đánh giá lại khoản mục này.

Khoản vay cuối kỳ cần đánh giá lại theo tỷ giá bán của ngân hàng thực tế cuối kỳ.
 
H

hoangminhminh

Sơ cấp
1/4/10
14
2
3
Em có đọc thông tư 200 nhưng chưa rõ vấn đề này ạ:
Điều 13-1-đ:
đ) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1112.
- Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền.
Cho e hỏi:
Khi ghi nhận nợ phải thu:

Nợ 131: Tỷ giá mua của NH (1)
C 511, 3331:
Khi thu tiền :
Nợ 1122: Tỷ giá giao dịch thực tế (2)
Có 131: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh (3)

(2): Là tỷ giá mua hay tỷ giá bán của Ngân hàng?
(3): Chính là (1) có đúng không ạ?


Khi ghi nhận nợ phải trả:

Nợ 152,1331:
Có 331: Tỷ giá bán của NH (4)
Khi trả tiền:
Nợ 331: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh (5)
Có 1122: Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền (6)

(5): Chính là (4) đúng không?
(6): Tỷ giá này như thế nào? Theo e nghĩ nên là tỷ giá giao dịch thực tế thì đúng hơn ạ?
Em đọc mà không hiểu được, rất mong anh chị cho ví dụ hướng dẫn ạ
 
  • Like
Reactions: phantuannam
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,511
113
Hà Nội - Thái Nguyên
Em có đọc thông tư 200 nhưng chưa rõ vấn đề này ạ:
Điều 13-1-đ:
đ) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1112.
- Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền.
Cho e hỏi:
Khi ghi nhận nợ phải thu:

Nợ 131: Tỷ giá mua của NH (1)
C 511, 3331:
Khi thu tiền :
Nợ 1122: Tỷ giá giao dịch thực tế (2)
Có 131: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh (3)

(2): Là tỷ giá mua hay tỷ giá bán của Ngân hàng?
(3): Chính là (1) có đúng không ạ?

OK

(3) Nếu bán hàng kỳ (năm) trước, thu kỳ (năm) sau thì tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh là tỷ giá mua của ngân hàng cuối kỳ trước vì cuối kỳ khi lập báo cáo đã đánh giá lại.

Khi ghi nhận nợ phải trả:
Nợ 152,1331:
Có 331: Tỷ giá bán của NH (4)
Khi trả tiền:
Nợ 331: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh (5)
Có 1122: Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền (6)

(5): Chính là (4) đúng không?
(6): Tỷ giá này như thế nào? Theo e nghĩ nên là tỷ giá giao dịch thực tế thì đúng hơn ạ?
Em đọc mà không hiểu được, rất mong anh chị cho ví dụ hướng dẫn ạ
OK. (5) cũng giải thích như (3) ở trên.

Tỷ giá bình quân gia quyền thì tính như giá xuất hàng tồn kho thôi.
Ví dụ: 1/1 tồn TGNH 10.000 USD, tỷ giá 21.000
6/1, nhập TGNH 15.000 USD tỷ giá 21.200
8/1 xuất 20.000 USD, tỷ giá bình quân gia quyền = (10.000 x 21.000 + 15.000 x 21.200)/(10.000 + 15.000)
 
H

hoangminhminh

Sơ cấp
1/4/10
14
2
3
Em cảm ơn Mr Hien.
Em đang băn khoăn về tỷ giá bình quân gia quyền, Tất cả các giao dịch xuất ngoại tệ trong 1 ngày đều lấy theo 1 tỷ giá bình quân đã tính từ đầu ngày hay tính lại sau mỗi nghiệp vụ phát sinh nhập xuất ngoại tệ trong ngày. Nếu tính lại sau mỗi nghiệp vụ nhập thì mất hơi nhiều thời gian cho kế toán.
Em ví dụ:
Cuối ngày 2/1/15: Tk 1122 = 670.000 usd Tg 21380
Trong ngày 3/1/15 phát sinh nghiệp vụ:
1. Bán usd theo tỷ giá 21375
2. Thu tiền khách hàng 400.000 usd Tỷ giá mua 21375 – Tỷ giá bán 21405
3. Phí ngân hàng 15 usd
4. Thanh toán tiền cho người bán: 150.000 usd
5. Phí ngân hàng 10 usd
6. Trả nợ vay ngân hàng: 200.000 usd
 
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,511
113
Hà Nội - Thái Nguyên
Em cảm ơn Mr Hien.
Em đang băn khoăn về tỷ giá bình quân gia quyền, Tất cả các giao dịch xuất ngoại tệ trong 1 ngày đều lấy theo 1 tỷ giá bình quân đã tính từ đầu ngày hay tính lại sau mỗi nghiệp vụ phát sinh nhập xuất ngoại tệ trong ngày. Nếu tính lại sau mỗi nghiệp vụ nhập thì mất hơi nhiều thời gian cho kế toán.
Em ví dụ:
Cuối ngày 2/1/15: Tk 1122 = 670.000 usd Tg 21380
Trong ngày 3/1/15 phát sinh nghiệp vụ:
1. Bán usd theo tỷ giá 21375
2. Thu tiền khách hàng 400.000 usd Tỷ giá mua 21375 – Tỷ giá bán 21405
3. Phí ngân hàng 15 usd
4. Thanh toán tiền cho người bán: 150.000 usd
5. Phí ngân hàng 10 usd
6. Trả nợ vay ngân hàng: 200.000 usd
Nếu công ty làm trên phần mềm thì việc tính giá xuất bình quân gia quyền sau từng lần không có vấn đề gì. Với công ty làm thủ công bạn vẫn có thể tính bình quân gia quyền sau từng lần bằng cách theo dõi chi tiết trên file Excel (thiết kế file tương tự như quản lý vật tư, hàng hóa). Bạn cũng có thể tính giá bình quân gia quyền cho cả ngày nếu bạn không có máy tính mà làm hoàn toàn bằng thủ công!
 
  • Like
Reactions: hoangminhminh
H

hoangminhminh

Sơ cấp
1/4/10
14
2
3
T11-2014. Bên em nhập NVL tỷ giá usd = 21246, Thuế NK 0%, chưa thanh toán. Cuối năm đánh giá lại theo tỷ giá 21380
Do hàng kém chất lượng, 28-01-2015 bên em xuất trả bù trừ công nợ. Hình thức làm tờ khai xuất khẩu như xuất hàng hóa bình thường (có ghi chú hàng trả do không đạt yêu cầu). Tỷ giá trên tờ khai 21458. Tỷ giá bán ra của ngân hàng ngày 28-1-15 là 21370. Thuế XK 0%
Kế toán hạch toán:
Nợ Tk 331:
Có 15211:
Cho e hỏi:
1/ Cách hạch toán như vậy có đúng không ạ?
2/ Tỷ giá áp dụng là tỷ giá nào ạ?
 
Hien

Hien

WKTER
Thành viên BQT
18/2/05
4,303
1,511
113
Hà Nội - Thái Nguyên
T11-2014. Bên em nhập NVL tỷ giá usd = 21246, Thuế NK 0%, chưa thanh toán. Cuối năm đánh giá lại theo tỷ giá 21380
Do hàng kém chất lượng, 28-01-2015 bên em xuất trả bù trừ công nợ. Hình thức làm tờ khai xuất khẩu như xuất hàng hóa bình thường (có ghi chú hàng trả do không đạt yêu cầu). Tỷ giá trên tờ khai 21458. Tỷ giá bán ra của ngân hàng ngày 28-1-15 là 21370. Thuế XK 0%
Kế toán hạch toán:
Nợ Tk 331:
Có 15211:
Cho e hỏi:
1/ Cách hạch toán như vậy có đúng không ạ?
2/ Tỷ giá áp dụng là tỷ giá nào ạ?
Định khoản khi xuất trả ngược lại với định khoản khi nhập khẩu thôi. Nếu hàng đó chịu VAT thì hạch toán cả bút toán VAT nữa.

Nợ TK 331: Tỷ giá trên sổ kế toán: 21.380
Có TK 152: Tỷ giá khi nhập: 21.246
Có TK 515: Lãi tỷ giá: Chênh lệch.

Tỷ giá trên tờ khai hải quan chỉ có giá trị tính thuế.
 
H

haanh2911

Guest
15/4/08
18
3
3
40
Hà Nội
Các bác cho em hỏi chút ạ. Theo thông tư 39 về hóa đơn: Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ thì
Người bán đồng thời ghi trên hoá đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hoá đơn. Vậy theo thông tư 200, thì lại phải sử dụng tỷ giá mua của Ngân hàng thương mại nơi DN chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh để ghi trên hóa đơn thay vì tỷ giá bình quân liên ngân hàng đúng không ạ?
 

Xem nhiều