Việt nam đã ký với pháp vào ngày 10/2/93 và có hiệu lực từ ngày 1/7/94. nội dung hiệp định thì tôi không có nhưng bác thử vào google search xem sao.
Thủ tục để miễn giảm thuế:
Đối tượng nộp thuế phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan thuế tỉnh, thành phố nơi đối tượng nộp thuế đăng ký nộp thuế xét miễn, giảm thuế theo quy định tại Hiệp định. Đối tượng nộp thuế có thể uỷ quyền cho một đối tượng đại diện hợp pháp thay mặt đối tượng nộp thuế xin miễn, giảm thuế cho đối tượng nộp thuế đó theo quy định tại Hiệp định. Hồ sơ xin miễn, giảm thuế theo Hiệp định bao gồm:
(i) Đơn xin miễn, giảm thuế theo Hiệp định trong đó kê khai đầy đủ những thông tin sau:
* Mã số đăng ký nộp thuế tại nước cư trú;
* Tên và địa chỉ của đối tượng nộp thuế tại nước cư trú;
* Tư cách pháp lý của đối tượng nộp thuế:
+ Pháp nhân;
+ Tổ hợp tác;
+ Cá nhân hành nghề tự do hay cá nhân hành nghề phụ thuộc;
* Nội dung xin miễn, giảm thuế đối với thu nhập nào, theo điều khoản nào của Hiệp định; (cái này phải xem cụ thể của hiệp định)
* Thời gian có mặt tại Việt Nam hay thực hiện hoạt động tại Việt Nam;
* Văn phòng kể cả văn phòng đại diện của đối tượng là tổ chức nước ngoài tại Việt Nam (nếu có) hoặc địa điểm thường trú tại Việt Nam của đối tượng là cá nhân nước ngoài;
* Địa điểm hoạt động, làm việc tại Việt Nam;
* Người đại diện hoặc nhân viên được uỷ nhiệm thực hiện hợp đồng tại Việt Nam trong trường hợp đối tượng nộp thuế là tổ chức nước ngoài;
* Các dự án, công việc khác thực hiện tại Việt Nam trong thời gian có thu nhập chịu thuế tại Việt Nam (nếu có);
* Tổng số thu nhập chịu thuế, số tiền thuế xin miễn, giảm;
* Trường hợp xin thoái thu thuế: tài khoản chỉ định, đồng tiền thoái thu và hình thức thoái thu;
* Cam đoan của đối tượng xin miễn, giảm thuế về các nội dung kê khai;
* Đối tượng nộp thuế hay người đại diện hoặc người được uỷ quyền của đối tượng nộp thuế xin miễn, giảm thuế ký tên.
(ii) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do cơ quan thuế cấp (ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm thuế nào);
(iii) Bản sao đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp trong trường hợp là tổ chức kinh doanh hoặc cá nhân hành nghề độc lập hoặc bản sao hộ chiếu trong trường hợp là cá nhân hành nghề phụ thuộc (người làm công ăn lương theo hợp đồng lao động);
(iv) Bản sao hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng uỷ thác, hợp đồng chuyển giao công nghệ hay bản sao hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn vào Công ty tại Việt Nam (tuỳ theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể) theo các qui định pháp luật hiện hành về bản sao giấy tờ;
Thủ tục khấu trừ thuế nộp tại nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam:
Đối tượng nộp thuế phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan thuế tỉnh, thành phố nơi đối tượng nộp thuế đăng ký nộp thuế đề nghị khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam. Hồ sơ xin khấu trừ thuế bao gồm:
+ Đơn xin khấu trừ thuế trong đó nêu rõ:
* Mã số đăng ký nộp thuế tại nước ngoài (nếu có);
* Loại thu nhập: lợi tức kinh doanh, thu nhập từ dịch vụ, tiền lãi cổ phần, từ tiền cho vay, tiền bản quyền, lợi tức từ chuyển nhượng tài sản, chuyển nhượng cổ phần, thu nhập từ lao động, hay các khoản thu nhập khác;
* Nguồn thu nhập từ nước nào, thời gian phát sinh;
* Tổng số thuế thu nhập xin khấu trừ;
* Niên độ tính thuế.
+ Bản gốc chứng từ nộp thuế ở nước ngoài;
+ Bản sao tờ khai nộp thuế thu nhập ở nước ngoài;
+ Xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế phải nộp.
Tóm lại bác phải hơi mất công một tí để tìm cái hiệp định cụ thể và quy định của TCT về thủ tục miễn, giảm.