
Công văn số 9579/CTHN-TTHT ngày 7/3/2023 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc khai, nộp thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Cục thuế TP. Hà Nội lưu ý, theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP) , doanh nghiệp được tự xác định số thuế TNDN tạm nộp quý và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán năm.
Tuy nhiên, tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế phải nộp theo quyết toán năm. Nếu doanh nghiệp tạm nộp ít hơn 80% thì phải chịu tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế quý 04 đến ngày liền kề trước ngày thực nộp số thuế còn thiếu.
Về doanh thu kê khai thuế TNDN đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Nguồn: LuatVietnam.net
Cục thuế TP. Hà Nội lưu ý, theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP) , doanh nghiệp được tự xác định số thuế TNDN tạm nộp quý và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán năm.
Tuy nhiên, tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế phải nộp theo quyết toán năm. Nếu doanh nghiệp tạm nộp ít hơn 80% thì phải chịu tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế quý 04 đến ngày liền kề trước ngày thực nộp số thuế còn thiếu.
Về doanh thu kê khai thuế TNDN đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Nguồn: LuatVietnam.net