Hoá đơn tự in, CCT nào cũng sẽ có một ngày tập huấn, hướng dẫn các DN thôi. Các bác nhà mình update thông tin cũng tốt nhưng nôn nóng quá.
Hãy chia sẻ kiến thức đó là 1 cách để bạn bất tử. (Copyright By Miss Kế toán già gân)
Hoá đơn điện tử là thế nào ạ? -
http://www.webketoan.vn/forum/showthread.php?96826#post707648 Theo quy định tại điều 7 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính Phủ quy định về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ quy định về hóa đơn điện tử như sau:
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử
++++++++++++++++++++++++
(eFinance Online) - Thông tư hướng dẫn về việc in, phát hành, sử dụng hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi chung là hoá đơn); xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc in, phát hành, sử dụng hoá đơn... đang được Bộ Tài chính lấy ý kiến đóng góp trên mạng.
Hóa đơn, loại và hình thức hoá đơn
Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Các loại hóa đơn: Hoá đơn giá trị gia tăng là hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hoá đơn bán hàng là hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. Hoá đơn xuất khẩu là hoá đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan.
Hóa đơn xuất khẩu được lập phù hợp với hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nếu đảm bảo được các điều kiện tự in hóa đơn theo quy định tại Thông tư này được tự in hóa đơn xuất khẩu từ máy tính. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu không đảm bảo được các điều kiện tự in hóa đơn theo quy định tại Thông tư này thì cơ sở kinh doanh thực hiện đặt in hóa đơn xuất khẩu. Hóa đơn xuất khẩu được sử dụng thay thế hóa đơn GTGT khi thực hiện xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu không đảm bảo được các điều kiện tự in hóa đơn và không đặt in hóa đơn xuất khẩu theo quy định tại Thông tư này thì cơ sở kinh doanh vẫn phải lập hóa đơn GTGT cho hàng xuất khẩu theo quy định.
Hoá đơn khác gồm: vé, thẻ hoặc các chứng từ có tên gọi khác nhưng có hình thức và nội dung quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Trường hợp người bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng các chứng từ tùy theo mục đích sử dụng khác nhau, ví dụ: phục vụ vận chuyển hàng hóa nội bộ, dùng để giao hàng hóa ủy thác, gia công, làm đại lý… có hình thức và nội dung theo quy định tại Thông tư này thì chứng từ sử dụng cũng được xác định là hóa đơn.
Khi cung cấp dịch vụ người bán giao cho người mua những loại vé, thẻ không phải là hoá đơn thì đồng thời phải lập hoá đơn theo quy định tại Thông tư này giao cho người mua.
Hoá đơn được thể hiện bằng các hình thức sau: Hoá đơn tự in là hoá đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hoá, dịch vụ; Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Hoá đơn đặt in là hoá đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân.
Tạo hóa đơn tự in
Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp theo quy định sau được tự in hóa đơn kể từ khi có mã số thuế: Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ theo quy định sau:
Phương án 1: Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ từ 50 tỷ đồng trở lên.
Phương án 2: Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có vốn điều lệ từ 50 (năm mươi) tỷ đồng trở lên. Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản; công nghiệp, xây dựng và các lĩnh vực khác phải có vốn điều lệ từ 100 (một trăm) tỷ đồng trở lên.
Các doanh nghiệp đủ điều kiện đã phát hành hoá đơn tự in trong thời gian trên mười hai tháng nếu chia tách thành những doanh nghiệp có số vốn điều lệ dưới mức quy định nêu trên vẫn được tiếp tục sử dụng hoá đơn tự in. Trường hợp thời gian phát hành hoá đơn tự in chưa đến 12 tháng thì doanh nghiệp được chia tách có số vốn điều lệ đáp ứng mức quy định nêu trên mới được tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn tự in.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh trừ các trường hợp quy định tại điểm 1.1 được tự in hoá đơn để sử dụng cho việc bán hàng hoá, dịch vụ nếu có đủ các điều kiện sau: Đã được cấp mã số thuế; Có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ; Có hệ thống thiết bị đảm bảo cho việc in và lập hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ; Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm bán hàng hoá, dịch vụ gắn liền với phần mềm kế toán, đảm bảo việc in và lập hoá đơn chỉ được thực hiện khi nghiệp vụ kế toán phát sinh.
Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm từ 5 triệu đồng trở lên trong vòng 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày tính liên tục từ ngày dự kiến thông báo phát hành hoá đơn tự in trở về trước.
Hoá đơn tự in đảm bảo nguyên tắc mỗi số hoá đơn chỉ được lập một lần (trừ các trường hợp hệ thống bị lỗi, treo và các trường hợp bất khả kháng khác). Số lượng liên hoá đơn được in căn cứ vào yêu cầu sử dụng cụ thể của nghiệp vụ bán hàng.
Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tự xác định các điều kiện để tự in hóa đơn và phải ra quyết định áp dụng hoá đơn tự in, chịu trách nhiệm về quyết định này. Quyết định áp dụng hoá đơn tự in phải thể hiện các nội dung sau: Trang thiết bị phần cứng và phần mềm bán hàng, phần mềm kế toán sử dụng cho việc tạo và lập hoá đơn tự in, đảm bảo việc in và lập hoá đơn chỉ được thực hiện khi nghiệp vụ kế toán phát sinh; Bộ phận kỹ thuật chịu trách nhiệm hoặc nhà cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật; Các bộ phận trong doanh nghiệp được sử dụng hoá đơn tự in; Các loại hoá đơn tự in cùng với mục đích sử dụng của mỗi loại; Quy trình lập và luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hoá đơn tự in trong nội bộ doanh nghiệp.
Tạo hóa đơn điện tử
Phương án 1:
Hoá đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Hoá đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Phương án 2:
Chuẩn hoá đơn điện tử: Hoá đơn điện tử theo quy định tại Thông tư này là tập hợp các thông điệp dữ liệu của người bán hàng chuyển giao cho người mua hàng, dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), nhằm xác định nội dung giao dịch điện tử mà người bán đã bán cho người mua.
Chứng thực số thứ tự hoá đơn điện tử của cơ quan cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế: Tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn điện tử phải được cơ quan cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế xác nhận việc đánh số thứ tự của hoá đơn điện tử trong phần mềm sử dụng là đúng quy định, không thể xoá bỏ, không thể đánh trùng; hoặc được cơ quan cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế cung cấp số thứ tự hoá đơn sau khi hoá đơn điện tử được ghi đầy đủ nội dung. Cơ quan cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế chứng thực số thứ tự hoá đơn điện tử được thu phí chứng thực theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận giữa hai bên.
Cơ quan cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế chịu trách nhiệm về những sai phạm trong việc sử dụng số thứ tự hoá đơn điện tử của đơn vị đã được chứng thực và phải có trách nhiệm báo cáo với cơ quan thuế khi phát hiện dấu hiệu của những vi phạm này. Cơ quan cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế có trách nhiệm bảo mật các nội dung dữ liệu số về hoá đơn điện tử đã được cơ quan chứng thực đánh số thứ tự cho tổ chức, cá nhân được chứng thực theo quy định của pháp luật. Cơ quan cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế có trách nhiệm cung cấp nội dung các dữ liệu số về hoá đơn điện tử đã được cơ quan chứng thực đánh số thứ tự trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền đề nghị.
Ra quyết định áp dụng hoá đơn điện tử: Căn cứ nội dung trên biên bản đánh giá các điều kiện của Hội đồng, lãnh đạo đơn vị được phân công ra quyết định áp dụng hoá đơn điện tử và chịu trách nhiệm về quyết định này.
Quyết định áp dụng hoá đơn điện tử phải thể hiện các nội dung sau: Trang thiết bị phần cứng và phần mềm sử dụng cho việc in và lập hoá đơn điện tử; Bộ phận kỹ thuật chịu trách nhiệm hoặc nhà cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật; Các bộ phận trong doanh nghiệp được sử dụng hoá đơn điện tử; Các loại hoá đơn điện tử được sử dụng và phạm vi sử dụng; Quy trình khởi tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hoá đơn điện tử trong nội bộ doanh nghiệp.
Quyết định áp dụng hoá đơn điện tử được lưu hành trong các bộ phận liên quan đến việc sử dụng hoá đơn điện tử của doanh nghiệp và được cung cấp theo yêu cầu của các cơ quan thẩm quyền trong quá trình kiểm tra, thanh tra việc sử dụng hoá đơn điện tử của doanh nghiệp.
Khởi tạo hoá đơn điện tử: Hoá đơn điện tử được khởi tạo trên hệ thống sau khi quyết định áp dụng hoá đơn điện tử có hiệu lực.
Người khởi tạo hoá đơn điện tử là tổ chức, cá nhân kinh doanh tạo hoặc gửi một hoá đơn điện tử trước khi hoá đơn điện tử đó được lưu giữ nhưng không bao hàm người trung gian chuyển hoá đơn điện tử.
Trong trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì việc xác định người khởi tạo một hoá đơn điện tử được quy định như sau:
a) Một hoá đơn điện tử là của người khởi tạo nếu hoá đơn điện tử đó được người khởi tạo gửi hoặc được gửi bởi một hệ thống thông tin được thiết lập để hoạt động tự động do người khởi tạo chỉ định;
b) Người nhận có thể coi hoá đơn điện tử là của người khởi tạo nếu đã áp dụng các phương pháp xác minh được người khởi tạo chấp thuận và cho kết quả hoá đơn điện tử đó là của người khởi tạo;
Người khởi tạo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung hoá đơn điện tử do mình khởi tạo...
Theo Tài chính điện tử