Không hề nhắc đến tỷ giá trung bình, tỷ giá xấp xỉ hay tỷ giá hạch tóan, chỉ đề cập duy nhất tỷ giá giao dịch (tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh)
Các tỷ giá này nói chung là tỷ giá thực tế!!!
Hướng dẫn hạch tóan như sau:
3.1- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh:
- Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính hoặc ngày kết thúc năm tài chính khác với năm dương lịch (đ• được chấp thuận) của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.
5.1- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
5.1.1- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh
a) Khi mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241,623,627,641,642, 133,...(Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh l•i tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài hàng hoá, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241,623,627,641,642,133,...(Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (L•i tỷ giá hối đoái).
b) Khi nhận hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp, hoặc khi vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, hoặc nhận nợ nội bộ,... bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái thực tế ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK có liên quan (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 331, 311, 341, 342, 336,.. (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch).
c) Khi thanh toán nợ phải trả (nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ,...):
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,... (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh l•i tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,... (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (L•i tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
d) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán, ghi:
Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131,... (Tỷ giá hối đoái BQLNH)
Có các TK 511, 711 (Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế hoặc BQLNH).
e) Khi phát sinh các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 136, 138 (tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu l•i tỷ giá hối đoái).
f) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,...):
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch thanh toán nợ phải thu, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh l•i chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (L•i tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138... (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
Như vậy theo quan điểm của em, các hướng dẫn của chế độ kế toán đã đầy đủ, rõ ràng và hợp lý, và chẳng còn gì đáng để bàn thêm. Các bác cũng có thể tham khảo thêm chuẩn mực kế tóan quốc tế xem thử người ta nói như thế nào.
Nếu bác Hyper quá sợ hãi việc theo dõi lắt nhắt chênh lệch tỷ giá khi có nhiều nghiệp vụ ngọai tệ phát sinh, bác cứ tìm một phần mềm kế tóan nào tốt tốt để làm thay bác công việc ấy, ví dụ như phần mềm kế tóan mà em đang tham gia phát triển chẳng hạn
Có gì các bác trao đổi thêm với em nhé
2. Trên quan điểm làm kế tóan cho một doanh nghiệp, các bác làm như thế nào cũng được, tỷ giá thực tế cũng tốt, tỷ giá hạch tóan cũng chẳng sao, miễn là cuối niên độ, khi kiểm tra quyết tóan hay khi kiểm tóan báo cáo tài chính, các bác làm được các chuyện sau là OK
a. Báo cáo kiểm tóan phải là báo cáo chấp nhận tòan bộ, chứ không phải là báo cáo chấp nhận có lọai trừ, đặc biệt là lọai trừ khỏan mục chi phí và doanh thu tài chính do chuyển đổi ngọai tệ
b. Đối với cơ qua Thuế và các cơ quan hữu quan, các bác thuyết minh được phương pháp hạch tóan tỷ giá là đúng theo quy định của chế độ tài chính, các khỏan doanh thu, chi phí nói chung và doanh thu, chi phí họat động tài chính có được do chuyển đổi ngọai tệ là chính xác, trung thực. Các báo khộng bị bóc bất kỳ 1 khỏan chi phí nào khi quyết tóan thuế thu nhập doanh nghiệp là các bác thành công. Thế thôi
Chào các bác