K
Theo như lý thuyết em được biết thì:
- Một khoản chênh lệch tạm thời phát sinh làm cho số thuế TNDN trong kỳ đó tăng thêm nhưng thay vào đó lại làm giảm thuế TNDN trong các kỳ kế tiếp hay nói cách khác, song song với việc ghi tăng một khoản thuế TNDN phải nộp trong kỳ này thì DN lại thu được một lợi ích kinh tế trong những kỳ tới. Khi đó, khoản chênh lệch tạm thời này gọi là chênh lệch tạm thời được khấu trừ và tạo ra một tài sản chính là TÀI SẢN THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI. (*)
- Trong trường hợp ngược lại, khi một khản chênh lệch tạm thời làm giảm thuế TNDN phải nộp trong kỳ này nhưng lại làm tăng thuế TNDN phải nộp trong tương lai thì khoản chênh lệch tạm thời đó gọi là chênh lệch tạm thời phải chịu thuế TNDN và tạo ra THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI PHẢI TRẢ. (**)
Hay là chênh lệch tạm thời ĐƯỢC KHẤU TRỪ khi lợi nhuận kế toán (LNKT) < Thu nhập chịu thuế (TNCT). Ngược lại LNKT > TNCT thì chênh lệch đó là chênh lệch tạm thời CHỊU THUẾ.
Trên thực tế, giả sử Cty em có:
- Doanh thu bán hàng: 2.000, trong đó lãi cổ tức là 100, lãi đánh giá lại số dư là 100.
- Giá vốn là: 1.200, lỗ chênh lệch tỷ giá là 50, chi phí quản lý và bảo hành sản phẩm là 300 (trong đó KHTSCĐ kế toán xác định là 100, cq thuế xác định là 120).
Cq thuế xác định như sau
- Doanh thu chịu thuế: 2.000 - 100 - 100 = 3.800
- Chi phí hợp lý: 1.200 + 50 + 300 + 20 = 1.570
- Thu nhập chịu thuế: 3.800 - 1.570 = 230
- Thuế TNDN hiện hành (8211) là: 230 x 28% = 64,4
- Đánh giá lại ghi nhận thuế TN hoãn lại phải trả ---> tăng chi phí thuế TNDN là: 100x 28% = 28
Nợ TK 8212 (chi phí thuế TNDN hoãn lại): 28
Có TK 347 (thuế TN hoãn lại phải trả) :28
(Cái này em nghĩ rằng theo (**) đây là khoản làm giảm thuế TNDN kỳ hiện tại & sẽ tăng trong tương lai nên đây là khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế và tạo ra THUẾ TN HOÃN LẠI PHẢI TRẢ là đúng)
- Khấu hao ghi nhận TS thuế TN hoãn lại làm tăng chi phí thuế TNDN là: 20 x 28% = 5,6
Nợ TK 8212: 5,6
Có TK 243 : 5,6
(còn cái này em thấy khoản này cũng làm giảm thuế TNDN năm hiện tại và sẽ tăng trong tương lai nhưng sao lại là chênh lệch tạm thời được khấu trừ - tạo ra TS THUẾ TN HOÃN LẠI)
===> Tổng chi phí thuế TNDN là 64,4 + 28 + 5,6 = 98
Em không biết làm sao để phân biệt giữa TS thuế TN hoãn lại và thuế TN hoãn lại phải trả nữa. Hay có gì sai trong cách suy luận của em ở trên??? Rất mong các anh chị chỉ giùm. Em đã đọc rất nhiều tài liệu nói về thuế TN hoãn lại nhưng vẫn bị rối ở chỗ phân biệt TS thuế TN hoãn lại và thuế TN hoãn lại phải trả.
Có một nghiệp vụ: "Cty có một khoản trích trước để bảo hành sản phẩm là 100." Thì cq thuế lại xác định thuế TNDN của khoản trích trước này được ghi nhận là TS thuế TN hoãn lại và làm giảm chi phí là 100 x 28% = 28
Đk: Nợ TK 243: 28
Có TK 8212: 28
Các anh chị giải thích luôn giùm em câu này.
Thanks các anh chị nhiều lắm!
- Một khoản chênh lệch tạm thời phát sinh làm cho số thuế TNDN trong kỳ đó tăng thêm nhưng thay vào đó lại làm giảm thuế TNDN trong các kỳ kế tiếp hay nói cách khác, song song với việc ghi tăng một khoản thuế TNDN phải nộp trong kỳ này thì DN lại thu được một lợi ích kinh tế trong những kỳ tới. Khi đó, khoản chênh lệch tạm thời này gọi là chênh lệch tạm thời được khấu trừ và tạo ra một tài sản chính là TÀI SẢN THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI. (*)
- Trong trường hợp ngược lại, khi một khản chênh lệch tạm thời làm giảm thuế TNDN phải nộp trong kỳ này nhưng lại làm tăng thuế TNDN phải nộp trong tương lai thì khoản chênh lệch tạm thời đó gọi là chênh lệch tạm thời phải chịu thuế TNDN và tạo ra THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI PHẢI TRẢ. (**)
Hay là chênh lệch tạm thời ĐƯỢC KHẤU TRỪ khi lợi nhuận kế toán (LNKT) < Thu nhập chịu thuế (TNCT). Ngược lại LNKT > TNCT thì chênh lệch đó là chênh lệch tạm thời CHỊU THUẾ.
Trên thực tế, giả sử Cty em có:
- Doanh thu bán hàng: 2.000, trong đó lãi cổ tức là 100, lãi đánh giá lại số dư là 100.
- Giá vốn là: 1.200, lỗ chênh lệch tỷ giá là 50, chi phí quản lý và bảo hành sản phẩm là 300 (trong đó KHTSCĐ kế toán xác định là 100, cq thuế xác định là 120).
Cq thuế xác định như sau
- Doanh thu chịu thuế: 2.000 - 100 - 100 = 3.800
- Chi phí hợp lý: 1.200 + 50 + 300 + 20 = 1.570
- Thu nhập chịu thuế: 3.800 - 1.570 = 230
- Thuế TNDN hiện hành (8211) là: 230 x 28% = 64,4
- Đánh giá lại ghi nhận thuế TN hoãn lại phải trả ---> tăng chi phí thuế TNDN là: 100x 28% = 28
Nợ TK 8212 (chi phí thuế TNDN hoãn lại): 28
Có TK 347 (thuế TN hoãn lại phải trả) :28
(Cái này em nghĩ rằng theo (**) đây là khoản làm giảm thuế TNDN kỳ hiện tại & sẽ tăng trong tương lai nên đây là khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế và tạo ra THUẾ TN HOÃN LẠI PHẢI TRẢ là đúng)
- Khấu hao ghi nhận TS thuế TN hoãn lại làm tăng chi phí thuế TNDN là: 20 x 28% = 5,6
Nợ TK 8212: 5,6
Có TK 243 : 5,6
(còn cái này em thấy khoản này cũng làm giảm thuế TNDN năm hiện tại và sẽ tăng trong tương lai nhưng sao lại là chênh lệch tạm thời được khấu trừ - tạo ra TS THUẾ TN HOÃN LẠI)
===> Tổng chi phí thuế TNDN là 64,4 + 28 + 5,6 = 98
Em không biết làm sao để phân biệt giữa TS thuế TN hoãn lại và thuế TN hoãn lại phải trả nữa. Hay có gì sai trong cách suy luận của em ở trên??? Rất mong các anh chị chỉ giùm. Em đã đọc rất nhiều tài liệu nói về thuế TN hoãn lại nhưng vẫn bị rối ở chỗ phân biệt TS thuế TN hoãn lại và thuế TN hoãn lại phải trả.
Có một nghiệp vụ: "Cty có một khoản trích trước để bảo hành sản phẩm là 100." Thì cq thuế lại xác định thuế TNDN của khoản trích trước này được ghi nhận là TS thuế TN hoãn lại và làm giảm chi phí là 100 x 28% = 28
Đk: Nợ TK 243: 28
Có TK 8212: 28
Các anh chị giải thích luôn giùm em câu này.
Thanks các anh chị nhiều lắm!