1. - "Phần mềm" sẽ được đưa vào ngành kinh doanh: thu nhập bản quyền. Khi tính thuế nhà thầu thì chỉ tính thuế TNDN (Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu chịu thuế là 10%), không tính thuế GTGT.
- "Triển khai" sẽ được đưa vào ngành kinh doanh: dịch vụ. Khi tính thuế nhà thầu thì tính thuế GTGT (Tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu chịu thuế là 50%) và thuế TNDN (Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu chịu thuế là 5%).
Tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu chịu thuế và Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu chịu thuế của từng ngành kinh doanh, anh Virgin đã xác định chính xác.
Giờ xác định Doanh thu chịu thuế GTGT và Doanh thu chịu thuế TNDN đúng hay không nữa thôi là được.
2. Vì hợp đồng đã bao gồm thuế nhà thầu nên:
- Doanh thu chịu thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, chưa trừ các khoản thuế phải nộp mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được.
- Doanh thu chịu thuế TNDN là toàn bộ doanh thu, chưa trừ các khoản thuế phải nộp (nếu có), không bao gồm thuế GTGT, mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được.
Doanh thu chịu thuế GTGT của phần mềm là 0, của triển khai là 80.000. Doanh thu chịu thuế TNDN của phần mềm là (20.000 - thuế GTGT của phần mềm), của triển khai là (80.000 - thuế GTGT của triển khai).
Cách tính của anh Virgin đã chính xác! Để chắc chắn hơn, mình đã thử ngược lại cách tính của anh Virgin trong trường hợp giá trị hợp đồng không bao gồm thuế nhà thầu mà ví dụ trong Thông tư 05/2005/TT-BTC có đề cập và kết quả là OK!