Lâu lắm không ghé vào box, giờ thấy cái này đúng là gãi đúng chỗ rồi. Để mình nói qua một chút về TK 336. Năm 2004 TT03 ra đời quy định về TK336 được sử dụng cho 2 trường hợp:
1. Tạm ứng khi chưa giao dự toán: ví dụ tháng 1 ta chưa có dự toán nhưng vẫn phải chi lương cho cán bộ nên buộc lòng phải ra kho bạc tạm ứng
2. Tạm ứng khi chưa đủ điều kiện thanh toán nghĩa là chưa có hóa đơn chứng từ hợp lệ: ví dụ sắp tới ta biết sếp sắp sửa đi công tác, ta ra kho bạc tạm ứng tiền mặt để sếp đi công tác, sau đó sếp về trả cho ta hóa đơn chứng từ phòng ngủ, vé xe.. ta mang mấy cái đó ra thanh toán với kho bạc. Trường hợp này là nhiều hơn cả.
Khi tạm ứng ta định khoản : Nợ 111 Có 336
Khi thanh toán tạm ứng : Nợ 336 Có 461 Đồng thời Có 008
Số dư có TK 336 sẽ cho ta biết tạm ứng còn lại là bao nhiêu, cuối năm nếu không hết thì phải nộp trả để tất toán TK 336
Đến năm 2006 QĐ19 ra đời do lỗi cố tình hay vô tình mà QĐ19 lại tự mâu thuẫn nhau, nếu bác nào đọc kỹ sẽ thấy
1. Trong phần giải thích về Tk 336 thì chỉ cho phép sử dụng TK này cho trường hợp 1 là tạm ứng khi chưa có dự toán, trường hợp 2 không được sử dụng
2. Thế nhưng trong biểu báo cáo, bảng đối chiếu tình hình tạm ứng tại kho bạc F02-3bh ( hic không nhớ tên chính xác, thông cảm) thì cái biểu này lại bắt liệt kê ra tạm ứng trong 2 trường hợp: tạm ứng khi chưa giao dự toán và tạm ứng khi chưa đủ điều kiện thanh toán. Phần hướng dẫn nói là số liệu của biểu này lấy từ TK 336, nghĩa là ở đây TK 336 được dùng cho cả trường hợp 2, mâu thuẫn với phần giải thích về TK 336
Có hỏi mấy bác ở Bộ về mâu thuẫn này, mấy bác ấy thừa nhận nói là sẽ có thông tư hướng dẫn nhưng chờ hoài chẳng thấy. Mới đầu còn hướng dẫn các đơn vị làm TK 336 nhưng kiểm toán về bắt bẻ tùm lum, nói anh dùng 336 nghĩa là đơn vị anh chậm giao dự toán cho các đơn vị!! chán nên đành bắt các đơn vị dùng 461, chi tiết theo dõi riêng vậy. Bạn Hiền nói MISA có cách xử lý hay bạn có thể cho mình biết được không. Thank