cái này xuất sữa chữa cho khách
cho hỏi luôn xuất nội bộ thì cần xuất VAT ko
mình nghĩ xuất VAT cũng vô lý quá tự nhiên đầu vào đầu ra cũng của mình hết thì xuất làm gì quá vô lý hả tốn tiền mua hóa đơn
Chi phí sữa chữa, bảo hành những chi phí này là một khoản dư phòng của cty khi bán sản phẩm có bảo hành, sữa chữa cho khách hàng trong 1 tgian xác định.
Nên cuối năm tài chính DN phải trích lập 1 khoản dự phòng cho việc bảo hành, sữa chữa sản phẩm căn cứ vào mức độ rủi ro, lỗi kỹ thuật của từng sản phẩm để lập 1 khoản dự phòng hợp lý.
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu, ghi:
1. Khi phát sinh các khoản chi phí bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có các TK 111, 112, 331,. . .
2. Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, công trình xây lắp đã lập ban đầu, như chi phí nguyên vật liệu, chiphí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài. . .,:
a. Trường hợp không có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, :
- Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hoá ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627,. . .
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,. . .
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dỡ dang
Có các TK 621, 622, 627,. . .
- Khi sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Phần dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá còn thiếu)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang.
b. Trường hợp có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp, số tiền phải trả cho bộ phận bảo hành về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Chênh lệch nhỏ hơn giữa dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá so với chi phí thực tế về bảo hành)
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
3. Cuối kỳ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (sau đây gọi tắt chung là kỳ kế toán), doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán:
- Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426).
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Đối với dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
- Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426).
Có TK 641 - Chi phí bán hàng (Đối với dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá).