Wacc

  • Thread starter lannhu
  • Ngày gửi
Jonicute

Jonicute

Guest
21/3/08
495
1
0
Hanoi
Nếu loại trừ các khoản thuộc net working cap thì cả short-term debt cũng bị loại. Xét cho cùng thì trade payable nó cũng tương tự như debt. Nếu cty không chiếm dụng vốn của khách hàng thì cũng dùng debt để tài trợ thay thế. Vả lại, trade payable ko phải lúc nào cũng nằm ở current lia, nếu >1 năm.

Buồn cười! Đọc đến chữ bôi đỏ ở trên mà.... sợ không dám đọc nữa lannhu à? Tớ phát hiện lannhu rất hay dùng từ này. Sao lại "vả lại"? "Vả lại" nghĩa là "Ngoài ra" hoặc "Hơn thế nữa" đó hả? Mình cứ thấy cái gì "vả" "vả" là... sợ....Hi (đùa tí)

Tớ mới phát hiện ra trong chapter 19, principles of cor. finance, 7th Edition viết nhiều ý tưởng khá hay về việc lựa chọn thành phần nào nên cho vào debt để tính cũng như cách lấy các cost of debt thay thế nếu debt của cty không public trading. Các bạn tham khảo nhé!

Ừ, mình sẽ đọc Chapter 19 và thảo luận tiếp có lẽ tốt hơn. Thank you!

Còn các câu hỏi khác của Joni-cu-tè thì mọi người đang thảo luận, chưa dám trả lời.

Giôn-Ni-Cu-Tè? Trong đầu ấy không nghĩ được cái gì tốt đẹp hơn cái chuyện "tường đè, tè đường" à?

Joni-Cu-Tè, Joni-Cu-Tè, với chẳng Joni-Cu-Không-Tè....Còn NXD thì là gì? Là một tên Nguyễn Xuân Đinh Rỉ nào đó cũng nên? Hik.... :004:
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
L

Lan-Giao

Guest
8/6/04
113
2
0
43
HCMC
+ Chi phí nợ vay: các bạn đang dùng YTM (như NXD)

Cai nay dung cung phai can than danh gia xem co' default risk khong nua. YTM chi la promised rate of return, ie, 1 ca'i discount rate ma` khi dung de discount lai promised cash payment se ra duoc market price. Neu ban ti'nh cost of debt don thuan bang ca'ch ti'nh YTM = discount rate cua dong tien cty promised se pay cho den khi maturity voi PV la market price ma` trong truong hop co significant default risk (i.e payments cua cty co kha nang se kha'c di, hay cty co the ko tra noi interest/coupon) thi YTM ti'nh ra se thap hon expected return rate cua market day. Boi vi market price chi'nh xac hon la` = PV cua expected cash payments (ie, what market expects to receive), discount theo expected return rate.
 
Sửa lần cuối:
L

lannhu

It's me!
14/10/04
1,372
2
0
44
~S~
Trade payable đồng ý là do cty chiếm dụng vốn của suppliers, nhưng đồng thời công ty cũng bị customer chiếm dụng vốn qua trade receivables. Cái này là normal operation thôi. HƠn nữa, trade payable không trả lãi => đâu có financing cost.
Ví dụ: đây là khoản giá trị trị lớn trong total lia., doanh nghiệp thường xuyên tài trợ cho inventory chẳng hạn bằng nguồn này thì bỏ qua nó có ảnh hưởng gì ko? Trade payable thực ra ko phải ko có cost. Ví dụ, LG mua một món hàng, nếu trả ngay thì giá sẽ khác với trả sau 1 tháng, 1 năm,... đó chính là phần discount. Người bán chính là dùng cost of debt của họ để bù vào phần discount này. Nếu tính thì offset giữa payables và receivables như offset short-term debt.

Cai nay dung cung phai can than danh gia xem co' default risk khong nua. YTM chi la promised rate of return, ie, 1 ca'i discount rate ma` khi dung de discount lai promised cash payment se ra duoc market price. Neu ban ti'nh cost of debt don thuan bang ca'ch ti'nh YTM = discount rate cua dong tien cty promised se pay cho den khi maturity voi PV la market price ma` trong truong hop co significant default risk (i.e payments cua cty co kha nang se it hon, hay cty co the ko tra noi interest/coupon) thi YTM ti'nh ra se thap hon expected return rate cua market day. Boi vi market price chi'nh xac hon la` = PV cua expected cash payments (ie, what market expects to receive), discount theo expected return rate.
Ý LG nói đến "junk debt"? Market price = PV discount theo expected return rate.==> có market price của bond thì có luôn expected rate. Tức tất cả các risky liên quan đến bond này đều được phản ánh vào market price. Vậy tại sao trong "Principles of C.F", phần junk debt này nó lại bảo discount rate được tính từ market price này chỉ là promised rate và phải điều chỉnh thêm khoản risky premium nhỉ? Market price là đã phản ánh expected return của investor rồi mà?
 
V

Viet Linh

Guest
21/12/05
25
0
0
Hanoi
Theo mình thì để tính chính xác và cụ thể cái WACC thì cứ tình tỷ trọng của từng "components" của Capital * Cost của nó.
Short term debt as Working capital thì có thể có cost = 0%
Financial debts hay long term thì dùng after tax cost. Còn trong Financial debts thì cũng có thể có nhiều khoản, loại, mỗi loại lại có cost riêng của nó.
Preference stock thì cũng có cost riêng
Common stock... cái này mới dùng Cost of equity. (hoặc là theo CAPM, hoặc là theo DDM).

Nếu có n component thì WACC = W1C1 + W2C2+....+ WnCn
 
L

Lan-Giao

Guest
8/6/04
113
2
0
43
HCMC
Trade payables khong phai la source of funding, cho du gia' tri no' trong BS co' lon toi dau. Truong hop mua hang duoc discount cung la normal operation thoi, tuong tu nhu viec ban ba'n hang ban cho nguoi ta discount de lam giam trade recevables cua ban. Ban khong nhan duoc discount do ban tra 3 tha'ng chu ko phai tra tien lien thi no' chi la opportunity cost chu ko phai cost of financing.

Cho du trade payables co' cost of financing = 0 di nua thi cung ko the + vao debt, boi vi khi ban cong trade payables va`o tong debt + equity thi ban da la`m dilute di ti trong cua ca'c item kha'c trong do' mat roi.

Market price = PV cua expected cash flow discount theo expected return rate. O day co' 3 factors: market price, expected cash flow (amount & timing)& expected return rate. Neu ban chi co' market price thi ban se ko ti'nh duoc expected return rate, boi vi ban ko co' expected cash flow. Expected cash flow thi ban da`o dau ra. Trong truong hop cty ko co' default risk, khi do' market expect la` OK, cty se deliver payment theo dung nhung gi cty da hua (ie, tra coupon dung han & du so tien) => expected CF = promised CF = do`ng coupon/interest cua bond. Luc nay ban ti'nh discount rate cua market price voi do`ng coupon cua bond (ie YTM) thi ra dung expected return rate.

Neu cty co' default risk, market expect la` cty nay co the se ko the deliver payment dung ha.n, du'ng so tien => expected cash flow se ko co`n tru`ng voi do`ng coupon/interest ma` cty phai tra nua... thi ban ko the o^m nguyen cuc YTM wang vo cost of debt duoc, boi vi no' chi phan anh promised rate of return (ban ti'nh no' bang cach dung market price nhung ma` voi promised cash flow chu khong phai expected cash flow nua) chu ko phan anh expected return rate.
 
Jonicute

Jonicute

Guest
21/3/08
495
1
0
Hanoi
+ Chi phí nợ vay: các bạn đang dùng YTM (như NXD)

Cai nay dung cung phai can than danh gia xem co' default risk khong nua. YTM chi la promised rate of return, ie, 1 ca'i discount rate ma` khi dung de discount lai promised cash payment se ra duoc market price. Neu ban ti'nh cost of debt don thuan bang ca'ch ti'nh YTM = discount rate cua dong tien cty promised se pay cho den khi maturity voi PV la market price ma` trong truong hop co significant default risk (i.e payments cua cty co kha nang se it hon, hay cty co the ko tra noi interest/coupon) thi YTM ti'nh ra se thap hon expected return rate cua market day. Boi vi market price chi'nh xac hon la` = PV cua expected cash payments (ie, what market expects to receive), discount theo expected return rate.

Lan-Giao ơi, tớ hỏi làm rõ tiếp giúp tớ đoạn này! Cái default risk mà ấy đang nói có liên quan tới lạm phát đúng không?

Vậy có gì đó liên quan tới lãi suất thực dương hay thực âm không nhỉ? Với tình hình hiện nay thì cost of debt nên tính toán và điều chỉnh kiểu gì? Mình không rõ lắm về thời điểm chốt và tính các con số trên? Liệu có một bài toán thực tế về WACC ở Việt Nam không? Bạn post qua đây để thảo luận cho rõ ràng hơn? Sao mình cứ thấy lơ tơ mơ chưa rõ lắm!

Thank you!
 
Jonicute

Jonicute

Guest
21/3/08
495
1
0
Hanoi
Trade payables khong phai la source of funding, cho du gia' tri no' trong BS co' lon toi dau. Truong hop mua hang duoc discount cung la normal operation thoi, tuong tu nhu viec ban ba'n hang ban cho nguoi ta discount de lam giam trade recevables cua ban. Ban khong nhan duoc discount do ban tra 3 tha'ng chu ko phai tra tien lien thi no' chi la opportunity cost chu ko phai cost of financing.

WACC đang nói về cost of capital- nghĩa là các nguồn cho đầu tư dài hạn thôi? Hay tất tần tật? Nếu vậy thì shortterm debt đâu được tính vào? Mà short term debt với trade payables thì có khác gì nhau mấy đâu?

Mình vẫn nghi nghi các khoản "nợ dài hạn tới hạn trả" trong "nợ ngắn hạn", nợ ngắn hạn hình như không có trong công thức WACC?
 
L

Lan-Giao

Guest
8/6/04
113
2
0
43
HCMC
Default risk la rui ro cty ko co' kha nang tra coupon(hay interest) &/or principal du'ng han va du'ng so tien thoi a`, ko co lien quan truc tiep gi den lam phat gi ca, vi du don gian la cty lam an thua lo, ko co' kha nang tra duoc tien la~i chang han. Rui ro lam phat thi no' duoc reflect trong expected rate of return chu ko nam trong cash flow. Neu lam pha't cao thi expected rate of return cung tang de cover duoc la~i thu ve bi mat gia'. Tuong tu vay, doi voi 1 bond denominated in foreign currency thi exchange risk cung duoc reflect trong expected rate of return luon.

To chua tung ti'nh WACC cho cty nao cua VN ca. Ma tinh hinh la co' cty nao o VN issue bond chua?

Debt trong WACC la financial debt, bao gom tat ca ca'c the loai debt. Short-term debt thi ban cung phai tra la~i vay nhu long-term debt, con trade payable thi khong. Current portion of long-term debt chi la 1 phan cua khoan vay dai han ban se phan tra trong vong 1 nam nua. Tren ba'o ca'o tai chi'nh nguoi ta ta'ch ra la de phan biet current & non-current liabilities. Ve nature thi current portion of long-term debt la` 1 phan khong the ta'ch roi voi non-current portion of long-term debt duoc, ca hai deu la tu 1 loan contract ma ra.
 
Sửa lần cuối:
Jonicute

Jonicute

Guest
21/3/08
495
1
0
Hanoi
To chua tung ti'nh WACC cho cty nao cua VN ca. Ma tinh hinh la co' cty nao o VN issue bond chua?

Có! Vincom có issue bond rồi!

Sao inflation lại trong expected rate of return rồi nhỉ? Hyperinflation thì expect không kịp! Và trở tay không kịp! Ý nghĩa cuối cùng của WACC là để làm gì? Nó được tính và cập nhật liên tục hay ở một giai đoạn nào đó? Ý mình thắc mắc là WACC có vai trò như thế nào trong việc ra quyết định của Board Of Director?
 
Jonicute

Jonicute

Guest
21/3/08
495
1
0
Hanoi
Có! Vincom có issue bond rồi!

Và cả Vinaconex cũng issued bond trước Vincom.

Mình nghĩ là rất nhiều corporate bond ở VN rồi! Các ngân hàng thì cũng còn có nhiều nhưng đó có thể là bond đi theo qui định của Ngân hàng Nhà nước thì chưa rõ!
 
L

lannhu

It's me!
14/10/04
1,372
2
0
44
~S~
Hi Lan-Giao,

Hình như LG có sự nhầm lẫn. Mọi rủi ro đều phản ánh vào expected return cả, default risk cũng ko phải là ngoại lệ. Vì vậy, người ta mới nói "high risk-high return". Tất cả các rủi ro đều phản ánh sự không chắc chắn của cash flow, tức ảnh hưởng tới expected cash flow. Cái exchange risk mà LG ví dụ cũng vậy, ko phải là nó phản ánh vào expected rate rồi thì không ảnh hưởng tới expected cash flow. Ví dụ: đáng lẽ bạn thu được 5USD theo fixed coupon rate thì tỷ giá VND/USD tăng khiến bạn chỉ thu về được 4USD thôi. Đối với bất kỳ một biến động hay thay đổi nào đều được thị trường phản ứng ngay vào expected rate thông qua market price, tức market price nó đã bao hàm tất cả các rủi ro đối với cash flow. "O day co' 3 factors: market price, expected cash flow (amount & timing)& expected return rate. Neu ban chi co' market price thi ban se ko ti'nh duoc expected return rate, boi vi ban ko co' expected cash flow. " => expected cash flow, bạn vẫn lấy coupon rate vì market price đã giảm tương ứng với mức giảm của coupon amount nếu có default risk xảy ra, tức sự điều chỉnh của expected cash flow (khiến nó thành promised cash flow) đã được phản ánh vào market price.

Trade payable xét về mặt phân loại của acc. thì nó ko phải là một borrowing. Tuy nhiên, xét về bản chất thì nó không khác gì một debt thông thường khác cả. LG có đề cập đến opportunity cost, nhưng mà cost of capital chính là opportunity cost mà. :D

@Jonicute`:)D): WACC dùng làm discount rate trong tất cả mọi thứ liên quan đến valuation và capital budgeting.
 
L

Lan-Giao

Guest
8/6/04
113
2
0
43
HCMC
Hi Lan-Giao,

Hình như LG có sự nhầm lẫn. Mọi rủi ro đều phản ánh vào expected return cả, default risk cũng ko phải là ngoại lệ. Vì vậy, người ta mới nói "high risk-high return". Tất cả các rủi ro đều phản ánh sự không chắc chắn của cash flow, tức ảnh hưởng tới expected cash flow. Cái exchange risk mà LG ví dụ cũng vậy, ko phải là nó phản ánh vào expected rate rồi thì không ảnh hưởng tới expected cash flow. Ví dụ: đáng lẽ bạn thu được 5USD theo fixed coupon rate thì tỷ giá VND/USD tăng khiến bạn chỉ thu về được 4USD thôi. Đối với bất kỳ một biến động hay thay đổi nào đều được thị trường phản ứng ngay vào expected rate thông qua market price, tức market price nó đã bao hàm tất cả các rủi ro đối với cash flow. "O day co' 3 factors: market price, expected cash flow (amount & timing)& expected return rate. Neu ban chi co' market price thi ban se ko ti'nh duoc expected return rate, boi vi ban ko co' expected cash flow. " => expected cash flow, bạn vẫn lấy coupon rate vì market price đã giảm tương ứng với mức giảm của coupon amount nếu có default risk xảy ra, tức sự điều chỉnh của expected cash flow (khiến nó thành promised cash flow) đã được phản ánh vào market price.

Trade payable xét về mặt phân loại của acc. thì nó ko phải là một borrowing. Tuy nhiên, xét về bản chất thì nó không khác gì một debt thông thường khác cả. LG có đề cập đến opportunity cost, nhưng mà cost of capital chính là opportunity cost mà. :D

@Jonicute`:)D): WACC dùng làm discount rate trong tất cả mọi thứ liên quan đến valuation và capital budgeting.

Y cua lannhu la` market price = PV cua promised CF discount theo expected return rate. Con y cua to la` market price = PV cua expected CF discount theo expected return rate. Trong truong hop co' significant default risk, market biet tong la` cty nay ko the nao deliver duoc promised CF thi` ban nghi la` market price no' van phan anh expected return rate cua market doi voi do`ng promise CF sao?

Gia su bond phat hanh la in USD ma investor toan la nguoi VN. Khi gia' USD giam, issuer van ko co' nghia vu phai tra = VND, bondholder ko the bat issuer adjust payment theo exchange rate duoc. Khi ko co' default risk, expected CF = promised CF (in USD & ko thay doi cho du` exchange rate co la bao nhieu). Bondholder chi co' the tang expected return rate cua ho len (thong wa do' dong thoi giam market price).

Opportuniy cost cua trade payable voi WACC la kha'c nhau. WACC la` opportunity cost vi no' reflect expected return cua debt&equity holders neu ho di invest o cho kha'c. Co`n discount cho viec tra tien nhanh/cham lien wan toi trade payable la` opportunity cost cua cong ty, ko phan anh expected return cua suppliers doi voi mo*' tien payable.

Trade payable la` 1 liabilities nhung ko phai la 1 khoan vay, cung nhu trade receivable ko phai la` 1 khoan cho vay. Trade payable la 1 khoan ban no suppliers vi ho da ban hang cho ban ma ban chua tra tien & ban ko co' chi phi' gi lien wan toi viec hold trade payable theo payment term cua hop dong mua ba'n. Borrowing la 1 khoan tien nguoi ta dua cho ban va ban phai tra lai toan bo + them 1 phan la~i theo term cua hop dong vay.

WACC dung lam discount rate nhung cung ko phai la cho moi thu dau. Dung WACC lam discount rate khi CF phai o du'ng level cua WACC, ie phai co' risk tuong tu nhu risk cua toan cty. Gia su nhu cty co' 1 investment project moi ma` risky hon average risk cua cty thi ko the dung WACC lam discount rate.
 
L

lannhu

It's me!
14/10/04
1,372
2
0
44
~S~
Y cua lannhu la` market price = PV cua promised CF discount theo expected return rate. Con y cua to la` market price = PV cua expected CF discount theo expected return rate. Trong truong hop co' significant default risk, market biet tong la` cty nay ko the nao deliver duoc promised CF thi` ban nghi la` market price no' van phan anh expected return rate cua market doi voi do`ng promise CF sao?
Giả sử ko ghép vào cái công thức định giá bond ở trên. Với giá đang giao dịch của junk bond trên thị trường nào đó (market price) là P, LG có nghĩ giá P này đã phản ánh mọi rủi ro liên quan đến bond đó, kể cả default risk chưa? Do đó, tới mới nói trong giá thị trường đã hàm chưa tất cả mọi thứ expected by investor, cả CF và return rate. Công thức trên thường dùng định giá bond thông thường, còn junk bond thì tớ đang tìm hiểu định giá theo model nào, chắc là có đặc biệt chứ ko dùng công thức trên.

Tớ thấy trong IAS32, định nghĩa financial lia. gồm: trade, notes, loans, bond.
* Cost of capital, trong đó capital ở đây phải là capitalization (tức vốn cho các TSCĐ). Vậy thì những long-term debt mới được tính vào, short-term debt chỉ được tính nếu net working cap. âm, tức dùng short-term debt để tài trợ cho long-term asset.

WACC dung lam discount rate nhung cung ko phai la cho moi thu dau. Dung WACC lam discount rate khi CF phai o du'ng level cua WACC, ie phai co' risk tuong tu nhu risk cua toan cty. Gia su nhu cty co' 1 investment project moi ma` risky hon average risk cua cty thi ko the dung WACC lam discount rate.
Nhân cái này, tớ hỏi thêm vấn đề thế này: risk của project được xác định được thông qua các project có đặc tính tương tự, tức có thể xác định được cost of debt, cost of equity. Tuy nhiên, capital structure thì thế nào? Có ý kiến là lấy capital structure của công ty để tính cho project.
 
L

Lan-Giao

Guest
8/6/04
113
2
0
43
HCMC
Market price la` da phan anh het roi, o day to chi bao ca'i discount rate thoi. Neu junk bond ma ban dung YTM (ie: market price & promised CF) thi no' chi la` promised return rate chu ko phai expteced return rate => dung de la`m cost of debt. Con market value cua bond thi cu xai market price, ko co' gi phai ban cai.
IAS32 la` accounting standard, dinh nghia financial liability cua no' la dung cho acct, chu ko phai cho finance, ko an nhau gi` toi component cua WACC ca. WACC la` cost of finance, lien quan den capital structure, den source of finance/funding. Capital la` nguon vo^'n, ko phai la capitalisation. Capitalisation cung ko phai la` von cho ca'c TSCD. Capitalisation chi la viec dua vao balance sheet nhung khoan chi phi' lien wan den nhieu ky` ke toan. 1 mo'n chi phi dua vao long-term prepaid expenses de phan bo tu tu thi` no' cung la capitalisation vay. Neu ban muon link giua finance voi acct thi` ban coi trong phan cash flow statement a', nhung thu thuoc ve fianncing activities se nam trong WACC.

Nhân cái này, tớ hỏi thêm vấn đề thế này: risk của project được xác định được thông qua các project có đặc tính tương tự, tức có thể xác định được cost of debt, cost of equity. Tuy nhiên, capital structure thì thế nào? Có ý kiến là lấy capital structure của công ty để tính cho project.

Ca'i nay thi to ko hieu ro ban no'i capital structure o thoi diem na`o. Neu la thoi diem cuoi cu`ng de plug so vo WACC thi dung planned capital structure cua project, neu no' kha'c voi capital structure cua cty.
 
L

lannhu

It's me!
14/10/04
1,372
2
0
44
~S~
Bỏ qua mọi standard cứng nhắc. Thực tế là LG cần một món tiền 5đ để mua inventory và LG đi vay Ngân Hàng 1 năm với lãi suất 10%. Bỗng dưng có một supplier quý mến nào đó bảo sẽ bán chịu cho LG với giá 5đ thôi và nếu sau 1 năm LG mới có tiền thanh toán thì có thể trả chậm với giá trả chậm là (5đ+10%). Vậy, trên góc nhìn của financial manager, hai phương án trên có gì khác nhau ko?

Capitalization theo hạch toán kế toán nó là như thế nhưng nó cũng chính là vốn dài hạn (long-term financing) bao gồm: long-term debt and equity (theo Principles of C.F).

Ca'i nay thi to ko hieu ro ban no'i capital structure o thoi diem na`o. Neu la thoi diem cuoi cu`ng de plug so vo WACC thi dung planned capital structure cua project, neu no' kha'c voi capital structure cua cty.
Ví dụ: hôm nay, LG định đầu tư vào một project có risk khác với cty. Nguồn để đầu tư project này là 100% vốn vay thêm, tức khi vay để đầu tư project sẽ khiến capital structure của cty có sự thay đổi? Vậy capital structure để tính WACC cho project này dựa vào đâu?
 
L

Lan-Giao

Guest
8/6/04
113
2
0
43
HCMC
Instalment purchase liabilities & hire purchase liabilities (or financial lease liabilities) are interest-bearing liabilities => financial debt.

Ok, to ko cai capitalisation cai gi gi nua. Bay gio lannhu cho to biet tai sao capital structure lai ko co' short-term debt di? Tai sao capital structure cua cty lai chi co' the dung de finance non-current assets? Gia su cty ko co' di vay, chi co' equity finance ko thoi, vay thi may ca'i short-term assets do' lay source of financing o dau ra? Noi nhu vay co' can phai chi nen bo vo WACC ca'i equity na`o dung de finance cho non-current assets ko thoi a? O day ban nen phan biet sources of financing & the way they are spent are 2 different things.

A`, capital structure de ti'nh WACC cua project thi phai dua va`o capital structure cua project. Theo vi du cua lannhu thi WACC cua project do' = cost of debt after tax cua project do' thoi.
 
L

lannhu

It's me!
14/10/04
1,372
2
0
44
~S~
Có 3 quan điểm xác định capital structure: (1) total L + Total E; (2) long-term-debt + total E; (3) debt (short & long-term) + total E

(1) thì cho rằng tất cả đều là capital, total capital = total asset, bắt nguồn từ quan niệm source of capital
(2) chỉ xét đến long-term financing (capitalization), thiên về vốn có tính chất ổn định và xem net working cap. như là an asset (tất cả các khoản current lia. bao gồm cả current debt)
(3) như LG

LG theo quan điểm thứ 3 vì gắn nó vào với financing activities, với sự phân loại theo acc. standard. Còn tớ financing thì nhìn theo chủ nghĩa thực tế, đối với chủ Doanh nghiệp thì việc tài trợ vốn cho hoạt động bằng nguồn vốn vay Ngân Hàng, vay tổ chức khác cũng như vay người bán. Chúng chỉ khác hình thức, một bên vay bằng tiền, một bên vay bằng tài sản nhưng cả hai đều là hình thức tài trợ vốn (capital financing), người cho vay bằng hình thức nào đều đóng vai trò là Lenders cả, đều giúp tớ giải quyết được vấn đề vốn khi cần đầu tư thì tớ xem cả hai đều như nhau, đều là source of financing. Tương tự các khoản tài trợ khác tức các khoản payable khác cũng vậy. Tuy nhiên, những khoản nào có tính chất ngắn hạn, tạm thời, ảnh hưởng từ hạch toán kế toán (deferred tax) hoặc không đáng kể thì tớ ko xét nó vào để tính WACC. Nói chung, theo quan điểm nào là tùy trường hợp cụ thể, có thể biến đổi khác với 3 quan điểm trên, chứ ko nhất theo phải theo như vậy.

Ok, to ko cai capitalisation cai gi gi nua. Bay gio lannhu cho to biet tai sao capital structure lai ko co' short-term debt di? Tai sao capital structure cua cty lai chi co' the dung de finance non-current assets? Gia su cty ko co' di vay, chi co' equity finance ko thoi, vay thi may ca'i short-term assets do' lay source of financing o dau ra? Noi nhu vay co' can phai chi nen bo vo WACC ca'i equity na`o dung de finance cho non-current assets ko thoi a? O day ban nen phan biet sources of financing & the way they are spent are 2 different things.
Ý tớ là long-term financing, tức vốn mang tính chất dài hạn, là quan điểm thứ (2) ấy. Từ capitalization nó mang ý nghĩa chung là những gì thuộc về long-term ấy. LG thử nghĩ xem, đối với chi phí phát sinh thêm ngoài giá mua như chi phí vận chuyển chẳng hạn, đối với hàng hóa thì được treat như chi phí, còn đối với long-term asset thì được treat as asset.

A`, capital structure de ti'nh WACC cua project thi phai dua va`o capital structure cua project. Theo vi du cua lannhu thi WACC cua project do' = cost of debt after tax cua project do' thoi.
Cost of debt thường rẻ hơn cost of equity. Một project có risk cao hơn risk hiện có của công ty, nếu tính như vậy thì vô lý ở chỗ project có risk cao hơn risk của cty nhưng WACC lại nhỏ hơn.
 
L

Lan-Giao

Guest
8/6/04
113
2
0
43
HCMC
OK, quan diem moi nguoi moi kha'c.

Cost of debt thường rẻ hơn cost of equity. Một project có risk cao hơn risk hiện có của công ty, nếu tính như vậy thì vô lý ở chỗ project có risk cao hơn risk của cty nhưng WACC lại nhỏ hơn.

1 project co' risk cao hon risk hien co' cua cty ma` capital structure kha'c voi cty thi la`m sao ban so sa'nh WACC cua 2 ben voi nhau duoc.

Vay theo ban ti'nh WACC cho project thi` ti'nh sao?

Tinh WACC cho project theo mi`nh biet thi van xai cthuc WACC project = %Debt project * cost of debt project (1-marginal tax cua project) + % equity project * cost of equity project.

Cost of equity project thi phai unleverage WACC cua cty, sau do' lay ca'i unleverage WACC nay dua vao debt/equity ratio cua project ti'nh ra cost of equity cua project.
 
L

lannhu

It's me!
14/10/04
1,372
2
0
44
~S~
1 project co' risk cao hon risk hien co' cua cty ma` capital structure kha'c voi cty thi la`m sao ban so sa'nh WACC cua 2 ben voi nhau duoc.
WACC là thể hiện expected return rate của investor. Tất nhiên risk càng cao thì họ expect càng nhiều rồi. Capital structure chỉ đóng vai trò là weights trong WACC thôi chứ ko phải là cost of capital (expected return rate).

Cost of equity project thi phai unleverage WACC cua cty, sau do' lay ca'i unleverage WACC nay dua vao debt/equity ratio cua project ti'nh ra cost of equity cua project.
Nếu tính thế này thì một project có cùng capital structure với cty thì sẽ có WACC bằng WACC của cty, tức WACC chỉ ảnh hưởng bởi capital structure mà ko xét tới tác động của risk thì không đủ. Risk của project cao hơn risk của cty thì expected return rate của cả debtor và shareholder đều phải cao hơn, tức cost of debt and cost of equity phải cao hơn của cty.

Ko có sự khác nhau trong cách tính WACC, chỉ có việc tính các component của nó như thế nào thôi. Đối với một project thì việc xác định cost of debt và equity của nó có thể thông qua một similar-risk project thì okie rồi, cái tớ confuse là capital structure của nó thì thế nào thôi. Nếu lấy capital của project thì sẽ cho kết quả WACC ko thuyết phục, nếu lấy capital structure của cty thì lại bất hợp lý.:051:
 

Xem nhiều