Nếu bạn dùng ty giá thực tế để ghi sổ. Mỗi khi phát sinh nghiệp vụ lãi lỗ bạn hạch toán vào TK 515, 635. Nhưng cuối kỳ bạn phải điều chỉnh theo tỷ giá tại thời điểm cuối kỳ. Chẳng hạn như cuối kỳ tỷ giá tại thời điểm đó là 16.050đ. Bạn phải căn cứ vào số dư cuối kỳ của TK 1112, 1122,131, 331, 007 (các Tk phát sinh có ngoại tệ ) để đáng giá lại số dư theo tỷ giá cuối kỳ 16.050đ, lãi lỗ cho vào 413 sau đó mới đưa vào 515 or 635 đối với trường hợp bình thường, còn treo ở TK 413 trong trường hợp nhận thầu chưa bàn giao công trình XDCB.
VD: Dư cuối kỳ Nợ - TK 1112: 160.000 ( 10USD)
Cuối kỳ đánh giá lại: 10 x 16.050 = 160500
Ghi : Nợ TK 1112: 500/ Có TK 413: 500
Dư cuối kỳ của TK 1122: 11.270.000 ( 700USD )
Cuối kỳ đánh giá lại: 700 x 16.050 = 11.235.000
Ghi: Nợ TK 413: 35.000/ Có TK 1122: 35.000
Cuối kỳ xác định được lãi lỗ ngoại tệ bằng cách sử dụng số dư TK 413
Khi xuất ngoại tệ bằng tỷ giá này bạn nhớ phải xuất theo các phương pháp xuất đã biết: nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, phưong pháp bình quân.
Nếu bạn dùng tỷ giá hạch toán khi xuất ko cần phải sử dụng phương pháp xuất ngoại tệ như trên, còn cách điều chỉnh như đối với sử dùng tỷ giá thực tế.
Chúc bạn thành công