Theo mục 5 phụ lục số 2 thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 có quy định như sau.
5. Xác định mức trích khấu hao đối với những tài sản cố định đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2009:
a. Cách xác định mức trích khấu hao:
- Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định.
- Xác định thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định theo công thức sau:
T = T2 (1 - t1/T1)
Trong đó:
T : Thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định
T1 : Thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC.
T2 : Thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC.
t1 : Thời gian thực tế đã trích khấu hao của tài sản cố định
- Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của tài sản cố định) như sau:
Mức trích khấu hao Giá trị còn lại của tài sản cố định
trung bình hàng năm =
của tài sản cố định Thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
b. Ví dụ tính và trích khấu hao tài sản cố định:
Ví dụ : Doanh nghiệp sử dụng một máy dệt có nguyên giá 600 triệu đồng từ ngày 01/01/2007. Thời gian sử dụng xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC là 10 năm. Thời gian đã sử dụng của máy dệt này tính đến hết ngày 31/12/2008 là 2 năm. Số khấu hao luỹ kế là 120 triệu đồng.
- Giá trị còn lại trên sổ kế toán của máy dệt là 480 triệu đồng.
- Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của máy dệt theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC là 5 năm.
- Xác định thời gian sử dụng còn lại của máy dệt như sau:
Thời gian
sử dụng còn lại = 5 năm x ( 1 - 2năm/10năm ) = 4 năm
của TSCĐ
- Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 480 triệu đồng : 4 năm = 120 triệu đồng/ năm (theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC)
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 120 triệu đồng : 12 tháng = 10 triệu đồng/ tháng
Từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/12/2012, doanh nghiệp trích khấu hao đối với máy dệt này vào chi phí kinh doanh mỗi tháng là 10 triệu đồng.
Như vậy theo quy định như trên minh thấy có các vấn đề nêu ra mà mình chưa hiẽu hết.
- Thời gian hiệu lực cảu thông từ từ ngày 01/01/2010 nhưng theo quy định trên thì phải xác định giá trị khấu hao và thời gian khấu hao cảu TSCĐ phát sinh trước ngày 01/01/2009 (thời gian theo phục lục 1 ban hành kèm theo TT203) vậy có hợp lý không cả nhà khi mà thời gian hiệu lực của TT203 là ngày 01/01/2010.
- Theo cách tính ở VD trên (Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của máy dệt theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC là 5 năm) nhưng theo phục lục 01 ban hành theo thông tư 203/2009 Phần B, mục 11 (máy móc, thiết bị dùng trong nhành dệt) thời gian tình khấu hao từ 10->15 năm, theo VD trên chỉ có 5 năm, như vậy mình thấy chưa ổn.
Rất mong cả nhà tư vấn hộ mình nhé, cảm ơn nhiều.
5. Xác định mức trích khấu hao đối với những tài sản cố định đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2009:
a. Cách xác định mức trích khấu hao:
- Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định.
- Xác định thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định theo công thức sau:
T = T2 (1 - t1/T1)
Trong đó:
T : Thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định
T1 : Thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC.
T2 : Thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC.
t1 : Thời gian thực tế đã trích khấu hao của tài sản cố định
- Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của tài sản cố định) như sau:
Mức trích khấu hao Giá trị còn lại của tài sản cố định
trung bình hàng năm =
của tài sản cố định Thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
b. Ví dụ tính và trích khấu hao tài sản cố định:
Ví dụ : Doanh nghiệp sử dụng một máy dệt có nguyên giá 600 triệu đồng từ ngày 01/01/2007. Thời gian sử dụng xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC là 10 năm. Thời gian đã sử dụng của máy dệt này tính đến hết ngày 31/12/2008 là 2 năm. Số khấu hao luỹ kế là 120 triệu đồng.
- Giá trị còn lại trên sổ kế toán của máy dệt là 480 triệu đồng.
- Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của máy dệt theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC là 5 năm.
- Xác định thời gian sử dụng còn lại của máy dệt như sau:
Thời gian
sử dụng còn lại = 5 năm x ( 1 - 2năm/10năm ) = 4 năm
của TSCĐ
- Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 480 triệu đồng : 4 năm = 120 triệu đồng/ năm (theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC)
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 120 triệu đồng : 12 tháng = 10 triệu đồng/ tháng
Từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/12/2012, doanh nghiệp trích khấu hao đối với máy dệt này vào chi phí kinh doanh mỗi tháng là 10 triệu đồng.
Như vậy theo quy định như trên minh thấy có các vấn đề nêu ra mà mình chưa hiẽu hết.
- Thời gian hiệu lực cảu thông từ từ ngày 01/01/2010 nhưng theo quy định trên thì phải xác định giá trị khấu hao và thời gian khấu hao cảu TSCĐ phát sinh trước ngày 01/01/2009 (thời gian theo phục lục 1 ban hành kèm theo TT203) vậy có hợp lý không cả nhà khi mà thời gian hiệu lực của TT203 là ngày 01/01/2010.
- Theo cách tính ở VD trên (Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của máy dệt theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC là 5 năm) nhưng theo phục lục 01 ban hành theo thông tư 203/2009 Phần B, mục 11 (máy móc, thiết bị dùng trong nhành dệt) thời gian tình khấu hao từ 10->15 năm, theo VD trên chỉ có 5 năm, như vậy mình thấy chưa ổn.
Rất mong cả nhà tư vấn hộ mình nhé, cảm ơn nhiều.