Bản tin VBPL đợt 1 tháng 6/2005.

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Dự án ODA(*) Hoàn thuế GTGT: Chủ dự án ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được NSNN đầu tư không hoàn trả toàn bộ hoặc một phần, được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án. Số thuế GTGT được hoàn là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào.
Trường hợp chủ dự án không được NSNN bố trí vốn đối ứng để thanh toán tiền thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào đó; và chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế cung cấp hàng hoá, dịch vụ mua vào không có thuế GTGT, thì nhà thầu chính được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho dự án. (Theo Công văn số 1582 TCT/DNNN ngày 26/4/2005).

(**) Hồ sơ hoàn thuế dự án ODA
– Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính thì, khi nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT cho cơ quan thuế, các chủ dự án phải có văn bản giải trình cụ thể cơ cấu nguồn vốn đề nghị thực hiện dự án, trong đó xác định rõ dự án không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT, nguyên nhân không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn. Chủ dự án phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận nêu trên và số thuế GTGT đề nghị hoàn. (Theo Công văn số 5969 TC/TCT ngày 18/5/2005).

Xác định thu nhập chịu thuế - Bộ Tài chính đã qui định, các khoản thu nhập làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế là thu nhập trước khi khấu trừ thuế TNCN. Trường hợp thu nhập thực nhận không bao gồm thuế TNCN thì phải qui đổi thành thu nhập trước thuế.
Do đó, đối với khoản tiền nhà được chi trả hộ thì, khi xác định thu nhập chịu thuế của cá nhân, phải qui đổi các khoản thu nhập sau thuế thành thu nhập trước thuế, sau đó cộng với khoản thu nhập chịu thuế khác, và cộng với khoản tiền nhà được chi trả hộ để xác định tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân. (Theo Công văn số 1580 TCT/TNCN ngày 26/5/2005).

Điều kiện miễn giảm thuế TNDN
- Về nội dung này, Bộ Tài chính đã qui định, cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải, sử dụng từ 10 – 100 lao động nữ, trong đó, số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên; hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ, mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên thì được giảm số thuế TNDN phải nộp tương ứng với số tiền thực chi cho lao động nữ nếu đơn vị đó hạch toán riêng được. (Theo Công văn số 1570 TCT/ĐTNN ngày 26/5/2005).

Hoàn thuế nguyên vật liệu – Một doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho các doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, sau khi doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu. (Theo Công văn số 1957 TCHQ/KTTT ngày 23/5/2005).
Xét hoàn thuế GTGT – Cơ sở kinh doanh mà nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu có thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phát sinh từ 200 triệu đồng trở lên thì sẽ được xét hoàn thuế GTGT theo tháng.
Trường hợp trong tháng thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, bao gồm cả thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cũng được tính vào số thuế hoàn trong tháng. (Theo Công văn số 1507 TCT/PCCS ngày 23/5/2005).

Thuế đối với linh kiện và phụ tùng ôtô – Ngày 16/5/2005 Bộ Tài chính ra Công văn số 5833 TC/CST trình Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai phương án thuế đối với linh kiện và phụ tùng ôtô. Bộ Tài chính đã xây dựng 7 mức thuế suất khác nhau từ 30%, 25%, 20%, 15%, 10%, 5% và 0% áp dụng cho 4 danh mục phụ tùng, linh kiện cho các chủng loại xe chở người dưới 16 chỗ ngồi, xe chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên, xe chở hàng có tổng trọng lượng có tải không quá 5 tấn và xe chở hàng có tổng trọng tải trên 5 tấn.

Mức thuế suất thuế nhập khẩu được phân biệt theo chủng loại xe nhằm đảm bảo mức thuế suất bình quân của các phụ tùng, linh kiện không biến động hoặc biến động không lớn so với mức thuế suất theo bộ linh kiện CKD (cụm linh kiện) hiện hành - Cụ thể, đối với các phụ tùng, linh kiện mà trong nước đã sản xuất được hoặc cần khuyến khích sản xuất được quy định mức thuế bảo hộ không cao quá 30%. Đối với những loại linh kiện, phụ tùng trong nước không có khả năng sản xuất được hoặc có sản xuất nhưng không có lợi thế thì quy định mức thuế thấp từ 0 - 5%. Đối với những loại linh kiện, phụ tùng trong nước chưa sản xuất được hoặc mới chỉ ở giai đoạn thử nghiệm nhưng có khả năng sản xuất được thì có mức thuế từ 10% - 20%. Đối với một số cụm linh kiện tổng thành (như khung gầm có gắn động cơ, khung xe lắp cabin) thì điều chỉnh tăng thuế suất thuế nhập khẩu để tránh gian lận thương mại nhưng cũng phải phù hợp với thực hiện lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu CEPT/AFTA và các cam kết trong đàm phán gia nhập WTO.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Thành lập mới, tổ chức lại và giải thể - Tại Thông tư số 38/2005/TT-BTC ngày 18/5/2005, Bộ Tài chính đã hướng dẫn về trình tự, thủ tục, xử lý tài chính khi thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước.

Công ty Nhà nước không đủ điều kiện để sáp nhập, hợp nhất khi kinh doanh thua lỗ, mất hết vốn nhà nước vào công ty nhà nước khác. Đối với công ty đủ điều kiện, thì trong thời gian 30 ngày sau khi có quyết định sáp nhập, hợp nhất, công ty bị sáp nhập, các công ty bị hợp nhất có trách nhiệm khoá sổ kế toán, tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản công ty đang quản lý, sử dụng và lập báo cáo tài chính ở thời điểm hợp nhất.

Tài sản kiểm kê sẽ được phân loại theo các nhóm: tài sản cần dùng; tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý; tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận bán hộ, nhận ký gửi.

Trong thời gian 45 ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, công ty bị sáp nhập, công ty bị hợp nhất phải bàn giao đầy đủ, nguyên trạng tài sản, vốn, công nợ, quyền sử dụng đất, các hợp đồng kinh tế, hồ sơ chứng từ có liên quan, các quyền và nghĩa vụ khác cho công ty nhận sáp nhập, công ty hợp nhất.

Hạch toán chi hỗ trợ giảm giá hàng năm
- Đối với công ty liên doanh, hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài, thì việc trích lập dự phòng giảm giá đối với vật tư hàng hoá tồn kho được thực hiện khi có hoá đơn, chứng từ hợp pháp hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn vật tư hàng hoá tồn kho; và đó là những vật tư hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá trị thu hồi hoặc giá trị thị trường thấp hơn giá ghi trên sổ kế toán. (Theo Công văn số 1565 TCT/PCCS ngày 25/5/2005).

Hoá đơn hàng khuyến mại – Theo Luật định, đối với sản phẩm, hàng hoá xuất dùng để khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì cơ sở phải sử dụng hoá đơn GTGT. Trên hoá đơn GTGT đó phải gạch bỏ dòng thuế suất và tiền thuế GTGT, chỉ ghi dòng giá thanh toán là giá thành hoặc giá vốn của hàng hoá, đồng thời ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo không thu tiền. (Theo Công văn số 1551 TCT/PCCS ngày 24/5/2005).

Sửa đổi qui định về Công ty cho thuê tài chính - Những sửa đổi, bổ sung về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính được Chính phủ qui định Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005.

Nghị định đề cập đến việc khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên; được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

Công ty cho thuê tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Mọi giao dịch cho thuê tài chính phải được đăng ký tại Trung tâm đăng ký giao dịch đảm bảo. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết việc đăng ký và giá trị pháp lý của việc đăng ký giao dịch cho thuê tài chính. Trường hợp tài sản cho thuê tài chính đã được đăng ký giao dịch đảm bảo bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu giữ do bên thuê vi phạm pháp luật, công ty cho thuê tài chính được phép nhận lại tài sản cho thuê để tiếp tục cho thuê. Bên thuê phải chịu mọi trách nhiệm về việc vi phạm pháp luật trong quá trình sử dụng tài sản thuê.

Tổ chức tín dụng nước ngoài của công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được tiến hành kiểm tra nội bộ hoạt động của công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Điều lệ Bảo hiểm Y tế - Ngày 16/5/2005, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 63/2005/NĐ-CP, ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế (BHYT). Kể từ ngày 01/7/2005 – khi Nghị định này có hiệu lực, sẽ thay thế Điều lệ BHYT cũ tại Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày 13/8/1998.

Theo đó, tất cả lao động là người VN làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả người lao động trong các hợp tác xã, các cơ sở bán công, dân lập, tư nhân, các doanh nghiệp nông, lâm,... đều là đối tượng tham gia BHYT bắt buộc. Các doanh nghiệp có từ 1 lao động trở lên cũng phải tham gia BHYT bắt buộc (thay vì từ 10 lao động trở lên như trước đây).

Đối với chi phí khám chữa bệnh, người tham gia BHYT bắt buộc sẽ được Quỹ BHYT thanh toán toàn bộ theo giá viện phí và không phải cùng chi trả 20% chi phí. Về quyền lợi, người có thẻ BHYT sẽ được khám bệnh, chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, sử dụng các thủ thuật, phẫu thuật, thuốc, máu, dịch truyền... Chi phí vận chuyển bệnh về tuyến trên của người nghèo, thuộc diện chính sách, người sống tại vùng núi, vùng sâu, vùng xa cũng được BHYT thanh toán. Trường hợp sử dụng các dịch vụ kỹ thuật cao có chi phí lớn sẽ được thanh toán theo tỉ lệ và hạn mức do liên bộ quy định.


Tỷ lệ nội địa hoá ôtô
- Bộ KHCN ban hành Quyết định số 05/2005/QĐ-BKHCN ngày 11/5/2005, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 28/2004/QĐ-BKHCN ngày 01/10/2004 về phương pháp xác định tỷ lệ nội địa hoá đối với ôtô.
Quyết định này qui định, các linh kiện ôtô do doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu hoặc mua của các doanh nghiệp thương mại nhập khẩu thì không được tính là nội địa hoá.
Mức độ rời của các linh kiện nhập khẩu được quy định như sau: thân ôtô: rời thành từng mảng, chưa hàn, tán, chưa sơn tĩnh điện. Trường hợp đặc biệt phải được sự chấp thuận của Bộ khoa học và công nghệ; Khung ôtô: đã liên kết với nhau và chưa sơn tĩnh điện. Đối với khung xe có chiều dài từ 3,7m trở lên, được phép sơn tĩnh điện trước khi nhập khẩu; Động cơ: hoàn chỉnh và có thể lắp liền với bộ ly hợp và hộp số. Hệ thống truyền động: đã hoặc chưa lắp cùng với hệ thống phanh; Hệ thống điện, đèn và tiện nghi: hệ thống dây điện, bảng điện, đèn và tiện nghi trong ôtô để rời.

Hướng dẫn định cư và thường trú – Ngày 25/5/2005, liên Bộ KHĐT, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an cùng ký Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA, hướng dẫn người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 qui định chi tiết thi hành Luật số 03/1998/QH10 khuyến khích đầu tư trong nước.
Thông tư này áp dụng cho người các nhà đầu tư có quốc tịch Việt Nam cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước ngoài; người có gốc Việt Nam cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước ngoài; Công dân nước ngoài/ người không có quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp Thẻ thường trú;… Không áp dụng đối với nhà đầu tư là người nước ngoài không thường trú tại Việt
Nam.
Trong các qui định về ưu đãi, hỗ trợ đối với các nhà đầu tư, nếu nhà đầu tư trước đây đã chuyển giao vốn, tài sản của mình cho công dân Việt Nam hoặc cho cơ sở sản xuất, kinh doanh Việt Nam và mượn danh nghĩa của cá nhân hoặc tổ chức đó để đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam, nếu có nhu cầu và đủ điều kiện thì được làm thủ tục chuyển tên chủ đầu tư hoặc thay đổi thành viên góp vốn.
Ngoài ra, nếu các nhà đầu tư nằm trong đối tượng áp dụng của Thông tư này, còn được hỗ trợ mặt bằng sản xuất, kinh doanh; quyền đối với đất thuê, nhà ở gắn với quyền sử dụng đất; vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ phát triển; được miễn giảm thuế;…
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Lao động là người tàn tật - Ngày 19/5/2005, Liên bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng ban hành Thông tư liên tịch số 19/2005/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BKHĐT Hướng dẫn thi hành Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 và Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ngày 23/4/2004 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về lao động là người tàn tật.

Theo đó, người tàn tật học nghề, bổ túc nghề, đào tạo lại nghề tại các cơ sở dạy nghề do Nhà nước quản lý được hưởng các chế độ theo qui định của Chính phủ; học nghề ngắn hạn (dưới 1 năm) được hỗ trợ một phần tiền ăn, ở, đi lại trong thời gian học - mức chi tối đa không quá 540.000 đồng/học viên/tháng;

Cá nhân hoặc nhóm lao động là người tàn tật, tự tạo việc làm có nhu cầu về vốn để sản xuất – kinh doanh – dịch vụ được xem xét vay vốn với lãi suất ưu đãi từ Quỹ Quốc gia về việc làm, Quỹ việc làm dành cho người tàn tật và nguồn vốn cho vay xoá đói, giảm nghèo;…./.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
[font=&quot]DANH MỤC VĂN BẢN MỚI[/font]
[font=&quot]CHÍNH PHỦ[/font][font=&quot][/font]

  • Nghị định số 68/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về an toàn hoá chất.
  • Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giám định tư pháp.
  • Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thuỷ sản.
  • Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về quy định về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.
  • Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế.
  • Quyết định số 113/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2005 của TTCP về việc Ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 16 tháng 8 năm 2004 của Bộ Chính trị về Phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2010.
  • Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2005 của TTCP về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010”.
  • Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2005 của TTCP về việc thành lập Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam thuộc Bộ Y tế và đổi tên Cục Y tế dự phòng và Phòng, chống HIV/AIDS thành Cục y tế dự phòng Việt nam.
  • Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2005 của TTCP về việc bổ sung uỷ viên Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước.
  • Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của TTCP về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường.
  • Công văn số 642/TTg-VX ngày 24 tháng 5 năm 2005 của TTCP về việc mở cao điểm phòng chống ma tuý.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
BỘ TÀI CHÍNH

  • Thông tư liên tịch số 39/2005/TTLT-BTC-BKHCN ngày 23 tháng 05 năm 2005 của BTC và BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính của chương trình Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn từ nay đến năm 2010.
  • Thông tư số 38/2005/TT-BTC ngày 18 tháng 05 năm 2005 của BTC về hướng dẫn trình tự, thủ tục, xử lý tài chính khi thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước.
  • Thông tư số 36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16 tháng 05 năm 2005 của BTC và BCN về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công.
  • Thông tư 35/2005/TT-BTC ngày 12 tháng 05 năm 2005 của BTC về việc hướng dẫn quản lý một số dịch vụ chuyên ngành hàng không không thuộc danh mục phí và lệ phí.
  • Công văn số 5969 TC-TCT ngày 18 tháng 05 năm 2005 của BTC về hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với chủ dự án ODA.
  • Công văn số 5886 TC-CST ngày 17 tháng 05 năm 2005 của BTC về việc hướng dẫn thu lệ phí chứng thực của UBND cấp xã đối với các hợp đồng, văn bản về quyền sử dụng đất.
  • Công văn số 5833 TC-CST ngày 16 tháng 05 năm 2005 của BTC về việc phương án thuế đối với linh kiện và phụ tùng ôtô.
  • Công văn số 5439 TC-TCHQ ngày 06 tháng 05 năm 2005 của BTC về việc miễn thuế nhập khẩu hàng chuyên dùng phục vụ GDĐT.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
TỔNG CỤC THUẾ

  • Công văn số 1586 TCT/DNNN ngày 26 tháng 05 năm 2005 của TCT gửi công ty TNHH Sản xuất và xây lắp công nghiệp Nam Việt về việc hồ sơ hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 1585 TCT/TS ngày 26 tháng 05 năm 2005 của TCT gửi tổng côgn ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội về việc lệ phí trước bạ xe ôtô khuyến mại.
  • Công văn số 1582 TCT/DNNN ngày 26 tháng 5 năm 2005 của TCT về hoàn thuế GTGT của dự án sử dụng vốn ODA.
  • Công văn số 1581 TCT/DNNN ngày 26 tháng 5 năm 2005 của TCT về hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 1580 TCT/TNCN ngày 26 tháng 5 năm 2005 của TCT về thuế TNCN.
  • Công văn số 1579 TCT/PCCS ngày 26 tháng 05 năm 2005 của TCT về việc thuế giá trị gia tăng.
  • Công văn số 1578 TCT/PCCS ngày 26 tháng 5 năm 2005 của TCT gửi Công ty cổ phần lương thực và Dịch vụ Quảng Nam về hoàn thuế GTGT mua hàng dự trữ quốc gia.
  • Công văn số 1577 TCT/PCCS ngày 26 tháng 05 năm 2005 của TCT về việc đối tượng không chịu thuế GTGT.
  • Công văn số 1576 TCT/PCCS ngày 26 tháng 05 năm 2005 của TCT về việc điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng xuất khẩu.
  • Công văn số 1574 TCT/PCCS ngày 26 tháng 05 năm 2005 của TCT gửi công ty TNHH Clipsal về việc ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 1573 TCT/ĐTNN ngày 26 tháng 05 năm 2005 của TCT về việc hoàn thuế TNDN tái đầu tư.
  • Công văn số 1571 TCT/DNK ngày 26 tháng 05 năm 2005 của TCT về việc xác định đối tượng chịu thuế GTGT.
  • Công văn số 1570 TCT/ĐTNN ngày 26 tháng 5 năm 2005 của TCT về miễn thuế TNDN.
  • Công văn số 1569 TCT/TS ngày 26 tháng 5 năm 2005 của TCT về hoàn thuế SDĐNN đã nộp thừa NSNN.
  • Công văn số 1566 TCT/DNNN ngày 26 tháng 5 năm 2005 của TCT về hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 1565 TCT/PCCS ngày 25 tháng 5 năm 2005 của TCT về hạch toán chi phí hỗ trợ giảm giá.
  • Công văn số 1562 TCT/DNK ngày 25 tháng 05 năm 2005 của TCT gửi DNTN TM & DV Duy Phong về việc thời hiệu giải quyết khiếu nại.
  • Công văn số 1560 TCT/DNK ngày 25 tháng 5 năm 2005 của TCT về chính sách thuế môn bài.
  • Công văn số 1551 TCT/PCCS ngày 24 tháng 5 năm 2005 của TCT về thuế GTGT.
  • Công văn số 1550 TCT/PCCS ngày 24 tháng 05 năm 2005 của TCT về việc thuế TNDN.
  • Công văn số 1549 TCT/PCCS ngày 24 tháng 05 năm 2005 của TCT về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Công văn số 1548 TCT/PCCS ngày 24 tháng 5 năm 2005 của TCT gửi Công đầu tư phát triển nhà số 6 Hà Nội về doanh thu tính thuế.
  • Công văn số 1547 TCT/PCCS ngày 24 tháng 05 năm 2005 của TCT gửi công ty sản xuất – XNK tổng hợp Hà Nội về việc xác định chi phí hợp lý.
  • Công văn số 1543 TCT/DNK ngày 24 tháng 5 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Phương Tuấn về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 1541 TCT/DNNN ngày 24 tháng 5 năm 2005 của TCT về hạch toán chi phí và lãi.
  • Công văn số 1540 TCT/DNNN ngày 24 tháng 5 năm 2005 của TCT về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 1539 TCT/TNCN ngày 24 tháng 5 năm 2005 của TCT về nộp thuế TNCN.
  • Công văn số 1534 TCT/DTNN ngày 24 tháng 05 năm 2005 của TCT gửi công ty cổ phần phát triển nhà Thủ Đức về việc ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 1529 TCT/ĐTNN ngày 23 tháng 5 năm 2005 của TCT sử dụng hoá đơn GTGT.
  • Công văn số 1528 TCT/ĐTNN ngày 23 tháng 5 năm 2005 của TCT gửi Công ty Panasonic AVC Việt Nam về chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.
  • Công văn số 1524 TCT/DNK ngày 23 tháng 5 năm 2005 của TCT về khấu trừ thuế GTGT của hoá đơn quá hạn quy định.
  • Công văn số 1523 TCT/DNK ngày 23 tháng 5 năm 2005 của TCT về thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu.
  • Công văn số 1522 TCT/DNK ngày 23 tháng 5 năm 2005 của TCT về trả lời thuế GTGT.
  • Công văn số 1521 TCT/DNK ngày 23 tháng 5 năm 2005 của TCT về chính sách thuế đối với HTX Vận tải.
  • Công văn số 1520 TCT/DNK ngày 23 tháng 5 năm 2005 của TCT về miễn giảm thuế TNDN đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt.
  • Công văn số 1519 TCT/DNK ngày 23 tháng 5 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Minh Cường về thuế suất thuế GTGT.
  • Công văn số 1509 TCT/TS ngày 23 tháng 5 năm 2005 của TCT về thuế nhà đất.
  • Công văn số 1508 TCT/PCCS ngày 23 tháng 05 năm 2005 của BTC về việc chứng từ mua đường si rô.
  • Công văn số 1507 TCT/PCCS ngày 23 tháng 5 năm 2005 của TCT về hoàn thuế GTGT.
  • Công văn số 1506 TCT/PCCS ngày 23 tháng 05 năm 2005 của BTC gửi công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh nhà Tân An Huy về chính sách thuế.
  • Công văn số 1505 TCT/TS ngày 20 tháng 5 năm 2005 của TCT về giá tính tiền thuê đất.
  • Công văn số 1504 TCT/TS ngày 20 tháng 5 năm 2005 của TCT về thuế nhà đất.
  • Công văn số 1498 TCT/PCCS ngày 23 tháng 05 năm 2005 của TCT gửi công ty cổ phần xây dựng
  • Công văn số 1497 TCT/ĐTNN ngày 20 tháng 05 năm 2005 của BTC gửi Công ty TNHH Happy Cook về việc trả lời chính sách thuế.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
[font=&quot]TỔNG CỤC HẢI QUAN[/font][font=&quot][/font]

  • Công văn số 2060 TCHQ-KTTT ngày 27 tháng 05 năm 2005 của TCHQ về việc giá tính thuế truy thu xe máy nhập khẩu..
  • Công văn số 2058 TCHQ-GSQL ngày 27 tháng 05 năm 2005 của TCHQ gửi công ty YAMAHA MOTOR Việt Nam về việc nhãn hiệu xe máy.
  • Công văn số 2053 TCHQ-GSQL ngày 27 tháng 05 năm 2005 của TCHQ gửi tổng công ty Thương Mại Hà Nội về việc xác nhận vị trí cửa hàng và kho hàng miễn thuế.
  • Công văn số 2048 TCHQ-KTTT ngày 26 tháng 05 năm 2005 của TCHQ gửi công ty công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ về việc gái tính thuế máy vi tính nhập khẩu.
  • Công văn số 2046 TCHQ-KTTT ngày 26 tháng 05 năm 2005 của TCHQ gửi Xí nghiệp Liên doanh sản xuất ôtô Hoà Bình về việc trừ thuế đối với hàng bị thiếu.
  • Công văn số 2045 TCHQ/GSQL ngày 26 tháng 05 năm 2005 của TCHQ về việc nhập thiếp bị điện, điện tử.
  • Công văn số 2041 TCHQ/GSQL ngày 26 tháng 05 năm 2005 của TCHQ về việc phân loại mặt hàng vỏ ti vi bằng nhựa.
  • Công văn số 2039 TCHQ/GSQL ngày 26 tháng 05 năm 2005 của TCHQ về việc báo cáo giải quyết vướng mắc về bán hàng miến thuế.
  • Công văn số 2037 TCHQ/GSQL ngày 26 tháng 05 năm 2005 của TCHQ về việc xem xét kiến nghị của công ty XNK Hoà Bình về thanh khoản hợp đồng gia công.
  • Công văn số 2026 TCHQ-KTTT ngày 25 tháng 05 năm 2005 của TCHQ về việc giải quyết thủ tục nhập khẩu và thuế nhập khẩu thiết bị hỏng.
  • Công văn số 2024 TCHQ-KTTT ngày 25 tháng 05 năm 2005 của TCHQ về việc xác định trị giá tính thuế đối với mặt hàng xe máy Piaggio.
  • Công văn số 2022 TCHQ-KTTT ngày 25 tháng 05 năm 2005 của TCHQ gửi côgnt y du lịch dịch vụ Vạn Hoa, Công ty TNHH TM và đầu tư Nghệ An về việc truy thu giấ tính thuế xe ôtô.
  • Công văn số 2016 TCHQ-GSQL ngày 25 tháng 05 năm 2005 của TCHQ về việc xuất khẩu than.
  • Công văn số 2015 TCHQ-GSQL ngày 25 tháng 05 năm 2005 của TCHQ về việc nhập khẩu gỗ.
  • Công văn số 1998 TCHQ-GSQL ngày 24 tháng 05 năm 2005 của TCHQ gửi công ty TNHH đồ gỗ và nội thất Nhật Việt về việc xuất khẩu sản phẩm gỗ.
  • Công văn số 1994/TCHQ-KTTT ngày 24 tháng 05 năm 2005 của TCHQ về việc truy thu thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 1993/TCHQ-KTTT ngày 24 tháng 05 năm 2005 của TCHQ về việc GTT sữa bột Lactogen nhập khẩu.
  • Công văn số 1985 TCHQ-GSQL ngày 24 tháng 05 năm 2005 của TCHQ về vướng mắc của doanh nghiệp.
  • Công văn số 1984 TCHQ-GSQL ngày 23 tháng 05 năm 2005 của TCHQ gửi chi nhánh Công ty dịch vụ và Thương Mại Đà nẵng; Công ty TNHH M.V.A.T về xuất khẩu gỗ có nguồn gốc nhập khẩu từ Lào, Cam-pu-chia...
  • Công văn số 1981/TCHQ-KTTT ngày 23 tháng 05 năm 2005 của TCHQ gửi công ty TNHH tiếp thị và thương mại Anh Lan về việc bù trừ thuế nhập khẩu.
  • Công văn số 1980 TCHQ-GSQL ngày 23 tháng 05 năm 2005 của TCHQ về C/O có số dẫn chiếu viết tay.
  • Công văn số 1979/TCHQ-GSQL ngày 23 tháng 05 năm 2005 của TCHQ gửi công ty Hà Thảo về việc xác nhận C/O mẫu D.
  • Công văn số 1975 TCHQ-KTTT ngày 23 tháng 05 năm 2005 của TCHQ về việc thu phí hồ tiêu Xuất Khẩu.
  • Công văn số 1969 TCHQ-GSQL ngày 23 tháng 05 năm 2005 của TCHQ về việc thực hiện thí điểm theo mô hính ICD.
  • Công văn số 1966 TCHQ-GSQL ngày 23 tháng 05 năm 2005 của TCHQ gửi công ty CP TM & Đầu tư Hợp Long về việc xuất khẩu khoáng sản.
  • Công văn số 1964 TCHQ-KTTT ngày 23 tháng 05 năm 2005 của TCHQ gửi công ty CP bóng đèn phích nước rạng đông về việc giải toả cưỡng chế.
  • Công văn số 1960 TCHQ-KTTT ngày 23 tháng 05 năm 2005 của TCHQ về việc xử lý thuế nhập khẩu đối với mặt hàng giấy in.
  • Công văn số 1957 TCHQ-KTTT ngày 23 tháng 05 năm 2005 của TCHQ gửi công ty TNHH Thực phẩm Vạn Đắc Phúc về việc hoàn thuế nguyên vật liệu nhập khẩu SXXK.
  • Công văn số 1956/TCHQ-KTTT ngày 23 tháng 05 năm 2005 của TCHQ gửi công ty Xăng dầu hàng không Việt Nam về việc chứng từ thanh toán.
  • Công văn số 1955/TCHQ-KTTT ngày 23 tháng 05 năm 2005 của TCHQ gửi công ty SHOWPLA VIET NAM Co. Ltd về việc hoàn thuế nguyên liệu nhập khẩu đê sản xuất hàng xuất khẩu.
  • Công văn số 1954/TCHQ-KTTT ngày 23 tháng 05 năm 2005 của TCHQ về việc hàng hoá nhập khẩu theo hiệp định hàng không.
  • Công văn số 1953/TCHQ-GSQL ngày 23 tháng 05 năm 2005 của TCHQ gửi công ty ABE ASIAN TECH HANOI LTD về thủ tục hải quan đối với NVL nhập khẩu khi di chuyển địa điểm.
  • Công văn số 1952/TCHQ-GSQL ngày 23 tháng 05 năm 2005 của TCHQ gửi công ty dịch vụ hàng hải và thương mại Hoàng Minh về việc gia hạn hợp đồng gửi kho ngoại quan.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
CÁC CƠ QUAN KHÁC

  • Thông tư số 10/2005/TT-BTM ngày 16 tháng 5 năm 2005 của BTM về việc hướng dẫn thực hiện một số điều.
  • Thông tư số 10/2005/TT-BNG ngày 19 tháng 5 năm 2005 của BNG về hướng dẫn thực hiện mọt số điều của Nghị định số 06/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 1 năm 2005 của Chính phủ quy định về việc lập và hoạt động của VPĐD của tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam.
  • Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT/BKH-BTP-BNG-BCA ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Bộ KH&ĐT, BTP, BNG và BCA về việc hướng dẫn việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10
  • Thông tư liên tịch số 19/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKH&ĐT ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Bộ LĐTBXH, BTC và BKH&ĐT về hướng dẫn thi hành Nghị định 116/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2004 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động là người tàn tật.
  • Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-TLĐLĐVN-BLĐTBXH ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Tông Liên đoàn Lao đọng Việt Nam và Bộ LĐTBXH về hướng dẫn về tổ chức và hoạt động Đại hội công nhân viên chức trong công ty nhà nước.
  • Thông tư số 03/2005/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Ngân hàng nhà nước hướng dẫn các công ty cho thuê tài chính thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động cho thuê tài chính.
  • Quyết định số 16/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 17 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 9.
  • Quyết định số 27/2005/QĐ-BGTVT ngày 17 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông và Vận tải về việc quản lý đường thuỷ nội địa.
  • Quyết định số 26/2005/QĐ-BGTVT ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông và Vận tải về việc công bố tạm thời luồng hàng hải công cộng và luồng hàng hải chuyên dùng.
  • Quyết định số 25/2005/QĐ-BGTVT ngày 13 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông và Vận tải về việc ban hành Quy định về việc áp dụng tiêu chuẩn trong xây dựng công trình giao thông.
  • Quyết định số 05/2005/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số 28/2004/QĐ-BKHCN ngày 1 tháng 10 năm 2004 về phương pháp xác định tỷ lệ nội địa hoá đối với ôtô.
  • Công văn số 1551/LĐTBXH-TL ngày 25 tháng 5 năm 2005 của BLĐTBXH về xếp lương ngạch chuyên viên cao cấp trong công ty.
  • Công văn số 1550/LĐTBXH-TL ngày 25 tháng 5 năm 2005 của BLĐTBXH về phân phối tiền lương và thu nhập.
  • Công văn số 1489/LĐTBXH-TL ngày 20 tháng 5 năm 2005 của BLĐTBXH về đơn giá tiền lương năm 2005 đối với khối CSHT thuộc tổng công ty ĐS Việt Nam.
  • Công văn số 1487/LĐTBXH-TL ngày 19 tháng 5 năm 2005 của BLĐTBXH về hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.
  • Công văn số 1464/LĐTBXH-TL ngày 18 tháng 5 năm 2005 của BLĐTBXH về việc thoả thuận phụ cấp chức vụ đối với một số chức danh lãnh đạo đơn vị không xếp hạng trực thuộc TCTy Điện lực Việt Nam.
  • Công văn số 1463/LĐTBXH-TL ngày 18 tháng 5 năm 2005 của BLĐTBXH về việc phụ cấp thu hút đối với cán bộ nhân viên Ban QLDA Nhà máy Liên doanh Dung Quất và Ban quản lý Cụm khí - Điện - Đạm Cà Mau.
  • Công văn số 1835/QĐ-TCCB ngày 23 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc chuyển đổi công ty Bông Việt Nam thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên.
  • Công văn số 1834/QĐ-TCCB ngày 23 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc chuyển đổi công ty Dệt Kim Đồng Xuân thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên.
  • Công văn số 1833/QĐ-TCCB ngày 23 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc chuyển đổi công ty Dệt may Đông Á thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên.
  • Công văn số 1832/QĐ-TCCB ngày 23 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc chuyển đổi công ty Dệt may Việt Thắng thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên.
  • Công văn số 1831/QĐ-TCCB ngày 23 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc chuyển đổi công ty Dệt may 8-3 thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên.
  • Thông tư số 17/2005/TT-BYT ngày 23 tháng 5 năm 2005 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Y tế
  • Thông tư số 16/2005/TT-BYT-BCN ngày 20 tháng 5 năm 2005 của Bộ Y tế và Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn phân công, phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
  • Công văn số 3736/YT-DP/AIDS ngày 17 tháng 5 năm 2005 của Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch hành động phòng chông dịch cúm A (H5N1).
  • Thông tư liên tịch số 39/2005/TTLT-BTC-BKHCN ngày 23 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn quản lý tài chính của chương trình “Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn từ nay đến năm 2010”.
  • Thông tư liên tịch số 36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tài chính và Bộ CN về việc hương dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công. ./.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA