Dự án ODA – (*) Hoàn thuế GTGT: Chủ dự án ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được NSNN đầu tư không hoàn trả toàn bộ hoặc một phần, được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án. Số thuế GTGT được hoàn là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào.
Trường hợp chủ dự án không được NSNN bố trí vốn đối ứng để thanh toán tiền thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào đó; và chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế cung cấp hàng hoá, dịch vụ mua vào không có thuế GTGT, thì nhà thầu chính được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho dự án. (Theo Công văn số 1582 TCT/DNNN ngày 26/4/2005).
(**) Hồ sơ hoàn thuế dự án ODA – Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính thì, khi nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT cho cơ quan thuế, các chủ dự án phải có văn bản giải trình cụ thể cơ cấu nguồn vốn đề nghị thực hiện dự án, trong đó xác định rõ dự án không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT, nguyên nhân không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn. Chủ dự án phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận nêu trên và số thuế GTGT đề nghị hoàn. (Theo Công văn số 5969 TC/TCT ngày 18/5/2005).
Xác định thu nhập chịu thuế - Bộ Tài chính đã qui định, các khoản thu nhập làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế là thu nhập trước khi khấu trừ thuế TNCN. Trường hợp thu nhập thực nhận không bao gồm thuế TNCN thì phải qui đổi thành thu nhập trước thuế.
Do đó, đối với khoản tiền nhà được chi trả hộ thì, khi xác định thu nhập chịu thuế của cá nhân, phải qui đổi các khoản thu nhập sau thuế thành thu nhập trước thuế, sau đó cộng với khoản thu nhập chịu thuế khác, và cộng với khoản tiền nhà được chi trả hộ để xác định tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân. (Theo Công văn số 1580 TCT/TNCN ngày 26/5/2005).
Điều kiện miễn giảm thuế TNDN - Về nội dung này, Bộ Tài chính đã qui định, cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải, sử dụng từ 10 – 100 lao động nữ, trong đó, số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên; hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ, mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên thì được giảm số thuế TNDN phải nộp tương ứng với số tiền thực chi cho lao động nữ nếu đơn vị đó hạch toán riêng được. (Theo Công văn số 1570 TCT/ĐTNN ngày 26/5/2005).
Hoàn thuế nguyên vật liệu – Một doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho các doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, sau khi doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu. (Theo Công văn số 1957 TCHQ/KTTT ngày 23/5/2005).
Xét hoàn thuế GTGT – Cơ sở kinh doanh mà nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu có thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phát sinh từ 200 triệu đồng trở lên thì sẽ được xét hoàn thuế GTGT theo tháng.
Trường hợp trong tháng thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, bao gồm cả thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cũng được tính vào số thuế hoàn trong tháng. (Theo Công văn số 1507 TCT/PCCS ngày 23/5/2005).
Thuế đối với linh kiện và phụ tùng ôtô – Ngày 16/5/2005 Bộ Tài chính ra Công văn số 5833 TC/CST trình Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai phương án thuế đối với linh kiện và phụ tùng ôtô. Bộ Tài chính đã xây dựng 7 mức thuế suất khác nhau từ 30%, 25%, 20%, 15%, 10%, 5% và 0% áp dụng cho 4 danh mục phụ tùng, linh kiện cho các chủng loại xe chở người dưới 16 chỗ ngồi, xe chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên, xe chở hàng có tổng trọng lượng có tải không quá 5 tấn và xe chở hàng có tổng trọng tải trên 5 tấn.
Mức thuế suất thuế nhập khẩu được phân biệt theo chủng loại xe nhằm đảm bảo mức thuế suất bình quân của các phụ tùng, linh kiện không biến động hoặc biến động không lớn so với mức thuế suất theo bộ linh kiện CKD (cụm linh kiện) hiện hành - Cụ thể, đối với các phụ tùng, linh kiện mà trong nước đã sản xuất được hoặc cần khuyến khích sản xuất được quy định mức thuế bảo hộ không cao quá 30%. Đối với những loại linh kiện, phụ tùng trong nước không có khả năng sản xuất được hoặc có sản xuất nhưng không có lợi thế thì quy định mức thuế thấp từ 0 - 5%. Đối với những loại linh kiện, phụ tùng trong nước chưa sản xuất được hoặc mới chỉ ở giai đoạn thử nghiệm nhưng có khả năng sản xuất được thì có mức thuế từ 10% - 20%. Đối với một số cụm linh kiện tổng thành (như khung gầm có gắn động cơ, khung xe lắp cabin) thì điều chỉnh tăng thuế suất thuế nhập khẩu để tránh gian lận thương mại nhưng cũng phải phù hợp với thực hiện lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu CEPT/AFTA và các cam kết trong đàm phán gia nhập WTO.
Trường hợp chủ dự án không được NSNN bố trí vốn đối ứng để thanh toán tiền thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào đó; và chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế cung cấp hàng hoá, dịch vụ mua vào không có thuế GTGT, thì nhà thầu chính được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho dự án. (Theo Công văn số 1582 TCT/DNNN ngày 26/4/2005).
(**) Hồ sơ hoàn thuế dự án ODA – Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính thì, khi nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT cho cơ quan thuế, các chủ dự án phải có văn bản giải trình cụ thể cơ cấu nguồn vốn đề nghị thực hiện dự án, trong đó xác định rõ dự án không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT, nguyên nhân không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn. Chủ dự án phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận nêu trên và số thuế GTGT đề nghị hoàn. (Theo Công văn số 5969 TC/TCT ngày 18/5/2005).
Xác định thu nhập chịu thuế - Bộ Tài chính đã qui định, các khoản thu nhập làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế là thu nhập trước khi khấu trừ thuế TNCN. Trường hợp thu nhập thực nhận không bao gồm thuế TNCN thì phải qui đổi thành thu nhập trước thuế.
Do đó, đối với khoản tiền nhà được chi trả hộ thì, khi xác định thu nhập chịu thuế của cá nhân, phải qui đổi các khoản thu nhập sau thuế thành thu nhập trước thuế, sau đó cộng với khoản thu nhập chịu thuế khác, và cộng với khoản tiền nhà được chi trả hộ để xác định tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân. (Theo Công văn số 1580 TCT/TNCN ngày 26/5/2005).
Điều kiện miễn giảm thuế TNDN - Về nội dung này, Bộ Tài chính đã qui định, cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải, sử dụng từ 10 – 100 lao động nữ, trong đó, số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên; hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ, mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên thì được giảm số thuế TNDN phải nộp tương ứng với số tiền thực chi cho lao động nữ nếu đơn vị đó hạch toán riêng được. (Theo Công văn số 1570 TCT/ĐTNN ngày 26/5/2005).
Hoàn thuế nguyên vật liệu – Một doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho các doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, sau khi doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu. (Theo Công văn số 1957 TCHQ/KTTT ngày 23/5/2005).
Xét hoàn thuế GTGT – Cơ sở kinh doanh mà nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu có thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phát sinh từ 200 triệu đồng trở lên thì sẽ được xét hoàn thuế GTGT theo tháng.
Trường hợp trong tháng thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, bao gồm cả thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cũng được tính vào số thuế hoàn trong tháng. (Theo Công văn số 1507 TCT/PCCS ngày 23/5/2005).
Thuế đối với linh kiện và phụ tùng ôtô – Ngày 16/5/2005 Bộ Tài chính ra Công văn số 5833 TC/CST trình Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai phương án thuế đối với linh kiện và phụ tùng ôtô. Bộ Tài chính đã xây dựng 7 mức thuế suất khác nhau từ 30%, 25%, 20%, 15%, 10%, 5% và 0% áp dụng cho 4 danh mục phụ tùng, linh kiện cho các chủng loại xe chở người dưới 16 chỗ ngồi, xe chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên, xe chở hàng có tổng trọng lượng có tải không quá 5 tấn và xe chở hàng có tổng trọng tải trên 5 tấn.
Mức thuế suất thuế nhập khẩu được phân biệt theo chủng loại xe nhằm đảm bảo mức thuế suất bình quân của các phụ tùng, linh kiện không biến động hoặc biến động không lớn so với mức thuế suất theo bộ linh kiện CKD (cụm linh kiện) hiện hành - Cụ thể, đối với các phụ tùng, linh kiện mà trong nước đã sản xuất được hoặc cần khuyến khích sản xuất được quy định mức thuế bảo hộ không cao quá 30%. Đối với những loại linh kiện, phụ tùng trong nước không có khả năng sản xuất được hoặc có sản xuất nhưng không có lợi thế thì quy định mức thuế thấp từ 0 - 5%. Đối với những loại linh kiện, phụ tùng trong nước chưa sản xuất được hoặc mới chỉ ở giai đoạn thử nghiệm nhưng có khả năng sản xuất được thì có mức thuế từ 10% - 20%. Đối với một số cụm linh kiện tổng thành (như khung gầm có gắn động cơ, khung xe lắp cabin) thì điều chỉnh tăng thuế suất thuế nhập khẩu để tránh gian lận thương mại nhưng cũng phải phù hợp với thực hiện lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu CEPT/AFTA và các cam kết trong đàm phán gia nhập WTO.