Quản lý chi phí hiệu quả

  • Thread starter VTM
  • Ngày gửi
VTM

VTM

Guest
14/10/05
5,506
81
48
TÂY NAM BỘ
Mời các bạn cùng nhau tham khảo :
MỘT SỐ LƯU Ý VỀ CHI PHÍ KHI THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN 2009​
(Trích tài liệu tập huấn)​

MỤC LỤC
Phần 1 : Chi phí Khấu hao TSCĐ và NVL, hàng hóa sử dụng trong DN
Phần 2 : Chi phí lương, BHXH, YT, Thất nghiệp, BH tai nạn, phụ cấp ăn ca, xăng xe, điện thoại
Phần 3 : Chi phí về nghiên cứu KH, công nghệ, y tế, các khoản tài trợ- Cách lập thủ tục
Phần 4 : Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại…) công tác phí, bảo hộ LĐ
Phần 5 : Chi phí lãi vay, trích lập dự phòng, chi phí khống chế, chênh lệch tỷ giá hối đối…

Phần 1 : Chi phí Khấu hao TSCĐ và NVL, hàng hóa sử dụng trong DN

I. TSCĐ khấu hao phải đáp ứng các điều kiện sau :
1. TSCĐ sử dụng vào sản xuất, kinh doanh
2. TSCĐ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh TSCĐ đó thuộc quyền sở hữu của DN (Đất đai, nhà, xe…)
3. TSCĐ phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của DN theo chế độ quản lý và hạch toán hiện hành.
Văn bản áp dụng : Quyết định 206/2003/QĐ-BTC
Thông tư 130/2008/TT-BTC
Chú ý :
- DN áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ.
- TSCĐ tham gia vào hoạt động SXKD được trích khấu hao nhanh gồm : Máy móc, thiết bị; dụng cụ đo lường thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật; vườn cây lâu năm.
- Khi thực hiện khấu hao nhanh DN phải đảm bảo có lãi (Lãi năm sau > năm trước)

II. Chi phí NVL, hàng hóa sử dụng trong DN cần phải có các điều kiện sau :

Chi phí nguyên liệu,vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào SXKD hàng hoá dịch vụ liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do DN tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Chú ý :
a.Mức tiêu hao hợp lý :
-Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
-Nếu nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa Nhà nước không ban hành thì mức tiêu hao vật tư do Giám đốc hoặc chủ DN xây dựng và quyết định.
-Đối với DN có HĐQT/HĐTV thì TGĐ xây dựng định mức tiêu hao vật tư để trình HĐQT/HĐTV phê duyệt và áp dụng.
-Mức tiêu hao hợp lý được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm. Kết thúc năm DN phải thực hiện quyết toán vật tư, phân tích tình hìnhthực hiện định mức tiêu hao vật tư và phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 3 tháng kể từ khi đi vào SX theo mức tiêu hao được xây dựng.
b.Giá vật tư, hàng hóa thực tế xuất kho gồm :
+ Giá mua vật tư, hàng hóa trong nước gồm : giá mua trên hóa đơn + CP mua, vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm,….
+ Giá mua vật tư, hàng hóa nhập khẩu : Giá thanh toán + thuế nhập khẩu, TTĐB, các khoản phụ thu theo qui định của Nhà nước (nếu có) + CP vận chuyển, bốc xếp, bảo quản…
Giá thanh toán vật tư, hàng hóa nhập khẩu được xác định như sau :
- Theo giá thực thanh toán nếu DN kê khai giá tính thuế nhập khẩu theo giá hợp đồng ngoại thương cao hơn giá thực thanh toán
- Theo giá kê khai tính thuế nhập khẩu nếu DN kê khai giá tính thuế nhập khẩu theo giá hợp đồng ngoại thương thấp hơn giá thực thanh toán
Đối với vật tư tự chế : là giá vật tư thực tế xuất kho cộng với CP thực tế phát sinh trong quá trình tự chế (nguyên phụ liệu, nhân công, khấu hao…)
Đối với vật tư thuê ngoài gia công, chế biến : là giá vật tư thực tế xuất kho giao gia công cộng với CP gia công, vận chuyển, bốc xếp.
* DN mua hàng hóa, vật tư, thuê ngoài gia công, chế biến hàng hóa, vật tư phải có hóa đơn chứng từ theo qui định.
* Chi phí của DN mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào (theo mẫu 01/TNDN kèm theo TT 130/2008/TT-BTC)
* DN mua sản phẩm bằng mây, tre, lá……….không có hóa đơn, chứng từ được phép lập Bảng kê theo qui định của BTC trên cơ sở chứng từ đề nghị thanh toán của người bán hàng, cung ứng dịch vụ. Giám đốc DN duyệt chi theo bảng kê và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của bảng kê
* Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
(Còn tiếp)
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
VTM

VTM

Guest
14/10/05
5,506
81
48
TÂY NAM BỘ
Mời các bạn cùng nhau tham khảo :
MỘT SỐ LƯU Ý VỀ CHI PHÍ KHI THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN 2009​
(Trích tài liệu tập huấn)​

Phần 2 : Chi phí lương, BHXH, YT, Thất nghiệp, BH tai nạn, phụ cấp ăn ca, xăng xe, điện thoại

1.Các khoản chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho NLĐ tính vào CP hợp lý
Các khoản chi tiền lương, tiền công được trừ khi tính thuế TNDN:
Chi phí tiền lương, tiền công, khoản tiền thưởng mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Bộ luật lao động; các khoản hạch toán khác để trả cho NLĐ và thực tế đã chi trả cho NLĐ có hoá đơn, chứng từ theo qui định của pháp luật. Trong đó :
a.Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước được tính vào chi phí hợp lý theo chế độ hiện hành
Văn bản áp dụng :
- Nghị định 110/2008/NĐ-CP
- Thông tư 23/2008/TT-BLĐTBXH
- Thông tư 10/2009/TT-BLĐTBXH
b.Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động trong các doanh nghiệp khác được tính vào chi phí hợp lý theo hợp đồng lao động
Văn bản áp dụng :
* DN ngoài quốc doanh Việt nam :
- Nghị định 110/2008/NĐ-CP
- Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH
* DN vốn đầu tư nước ngoài :
- Nghị định 111/2008/NĐ-CP
- Thông tư 24/2008/TT-BLĐTBXH
c.Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động trong năm nhưng chi sang năm sau trong thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm và khoản trích lập quỹ dự phòngđể bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn. Mức dự phòng hàng năm do DN tự quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
d.Khoản thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên HĐQT, HĐTV trực tiếp tham gia điều hành SXKD hàng hóa, dịch vụ.
e.Các khoản tiền thưởng cho NLĐ mang tính chất tiền lương, tiền công được ghi cụ thể điều kiện được hưởng khoản tiền thưởng này trong HĐLĐ hoặc thỏa ước lao động tập thể.

2. BHXH, BHYT, BH thất nghiệp, BH tai nạn
Văn bản áp dụng :
- Luật BHXH số 71/2006/QH11
- Luật BHYT số 23/2008/QH12
- Nghị định 127/2008/NĐ-CP
- Nghị định 33/2009/NĐ-CP
Chú ý : hạch toán vào 3383 tiểt khoản 1. BHXH; 2.BH thất nghiệp.

Chi bồi thường, trợ cấp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo qui định sau :

Theo khoản 2, 3 Điều 107-Bộ luật lao động 1994 :
Khoản 2: Người sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị xong cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Người lao động được hưởng chế độ BHXH về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nếu DN chưa tham gia BHXH bắt buộc, thì người sử dụng lao động phải trả cho người lao động một khoản tiền ngang với mức qui định trong điều lệ BHXH.
Khoản 3: Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30 tháng lương cho cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặccho thân nhân người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động. Trường hợp do lỗi của người lao động, thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 12 tháng lương.

Chú ý :
-Chi phí tiền lương phải trả cho người lao động đối với DNNN : được xác định căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành hướng dẫn về chế độ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động.
-Đối với DN khác thì tiền lương phải được qui định rõ trong HĐLĐ hoặc thỏa ước LĐ.
-DN phải xây dựng chi trả lương rõ ràng cho từng bộ phận (lương trực tiếp, gián tiếp, lương thời gian, lương sản phẩm, vụ việc…) và cách tính rõ ràng phù hợp với pháp luật lao động.
-Chính sách trả lương trên cũng phải được viện dẫn vào HĐLĐ khi ký HĐLĐ với người LĐ để đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện các văn bản quản lý của DN với các văn bản luật của Nhà nước.
-DN phải có đầy đủ : Bảng chấm công, phiếu báo SP hoàn thành (trường hợp lương theo SP), bảng thanh toán lương có ký nhận của NLĐ (thanh toán TM) nếu thanh toán lương qua ngân hàng thì có xác nhận của ngân hàng.
-DN phải hạch toán tiền lương qua TK 334 và kế toán chi phí lương theo chế độ kế toán tiền lương hiện hành.
-Đối với tiền ăn giữa ca do Giám đốc hoặc chủ DN quyết định bằng văn bản và khoản chi này phải phù hợp với hiệu quả SXKD của DN nhưng vẫn phải đảm bảo mức chi hàng tháng cho mỗi lao động không được vượt quá mức lương do nhà nước qui định đối với công chức Nhà nước.
-Trường hợp DN ở một số ngành nghề đặc biệt như khai thác hầm mỏ, biển,...thì chi phí ăn định lượng đối với NLĐ có thể cao hơn mức lương do nhà nước qui định đối với công chức Nhà nước nhưng khi chi trả phải theo đúng văn bản hướng dẫn củ Bộ luật lao động.

3.Chi phí tiền phụ cấp ăn ca, xăng, xe, điện thoại, phụ cấp tàu xe...
a. Chi phí tiền ăn giữa ca cho NLĐ được tính vào chi phí hợp lý do Nhà nước qui định đối với các loại hình DN, theo đó Giám đốc hoặc chủ DN quyết định mức ăn phù hợp với hiệu quả SXKD để đảm bảo điều kiện sức khõe của NLĐ. Kể cả trường hợp DN tự tổ chức bếp ăn giữa ca hay đặt mua suất ăn bên ngoài đề phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo qui định.
Văn bản áp dụnh :
+ Đối với DNNN: Nghị định 33/2009/NĐ-CP
Thông tư 10/2009/TT-BLĐTBXH
+ Đối với DN khác : Nghị định 33/2009/NĐ-CP
Thông tư 130/2008/BTC
c.Tiền ăn định lượng chi trả cho NLĐ làm việc trong một số ngành, nghề đặc biệt theo chế độ Nhà nước qui định
Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg
Quyết định số 72/2008/QĐ-TTg
d.Phụ cấp xăng, xe, điện thoại: DN phải xây dựng qui chế hoặc chính sách chi phụ cấp xăng, xe, điện thoại trong đó phải thể hiện rõ đối tượng được hưởng, mức hưởng.
e.Phụ cấp tàu xe nghỉ phép theo qui định Bộ luật lao động.
Theo tiết d mục II – Thông tư 07/1995/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động và Nghị định số 195/1994/NĐ-CP qui định :

Thanh toán tiền tàu xe và tiền lương ngày đi đường.
Người làm việc ở những vùng xa xôi hẻo lánh (vùng núi cao, vùng sâu, hải đảo xa theo danh mục của Ủy Ban Dân tộc và Miền núi qui định tại quyết định số 21-UB/QĐ ngày 26/11/93 và các quyết d8ịnh bổ sung), được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền lương cho những ngày đi đường ở trong nước trong trường hợp nghỉ hàng năm để đi thăm vợ hoặc chồng; con; bố, mẹ (kể cả bên chồng hoặc bên vợ).
(Còn tiếp)
 
VTM

VTM

Guest
14/10/05
5,506
81
48
TÂY NAM BỘ
Mời các bạn cùng nhau tham khảo :
MỘT SỐ LƯU Ý VỀ CHI PHÍ KHI THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN 2009​

(Trích tài liệu tập huấn)​

Phần 3 : Chi phí về nghiên cứu KH, công nghệ, y tế, các khoản tài trợ- Cách lập thủ tục
a.Chi phí về nghiên cứu KH, công nghệ :
-DN phải có văn bản xác nhận mức chi cho nghiên cứu KH, công nghệ được BLĐ phê duyệt để thực hiện.
- Các khoản chi này phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo chế độ qui định.
- Phải được hạch toán kếtoán rõ ràng và phân bổ dần vào chi phí SXKD trong kỳ theo qui định.
- Không được tính vào chi phí phần kinh phí do Nhà nước hoặc cơ quan cấp trên hay tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ.
b. Chi thưởng sáng kiến cải tiến :
- DN phải xây dựng quy chế bằng văn bản qui định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến cải tiến do BLĐ phê duyệt áp dụng.
- DN phải thành lập hội đồng nghiệm thu sáng kiến cải tiến (Hội đồng có thể gồm : Giám đốc (TGĐ), Phó GĐ phụ trách kỹ thuật, TP kỹ thuật, Kế toán trưởng và có thể mời đại diện cơ quan Nhà nước như Sở KH và CN đến dự và cho ý kiến)
- DN phải hạch toán rõ ràng để thấy được tính hiệu quả cao trong SXKD.
c. Chi y tế cho NLĐ của DN :
- DN phải xây dựng chính sách bằng văn bản về khoản chi phí y tế cho NLĐcủa đơn vị (tự khám chữa bệnh và thuê cơ sở y tế bên ngoài)
- Chính sách chi phí cho y tế phải được BLĐ phê duyệt áp dụng.
- Nội dung cũa chính sách này nhằm mục đích giúp cho NLĐ trong đơn vị có sức khõe đảm bảo để phục vụ tốt cho hoạt động SXKD của DN.
- Khoản chi phí y tế này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo chế độ tài chính hiện hành.
- Chính sách chi phí y tế cho NLĐ phải được viện dẫn trong HĐLĐ để đảm bảo việc chi trả đúng với văn bản quản lý của DN với văn bản pháp luật.
d. Chi đào tạo lao động của DN :
- DN phải xây dựng chính sách bằng văn bản về khoản chi phí đào tạo lao động của DN (tự đào tạo và thuê ngoài đào tạo)
- Chính sách chi phí cho đào tạo phải được BLĐ phê duyệt áp dụng.
- Nội dung của chính sách này nhằm mục đích đào tạo nên một lực lượng lao động có tay nghề tốt (lao động trực tiếp) và có trình độ quản lý giỏi (lao động gián tiếp) để phục vụ cho hoạt động SXKD của DN.
- Khoản chi phí đào tạo này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo chế độ tài chính hiện hành.
- Đặc biệt chính sách chi phí đào tạo cho NLĐ phải được viện dẫn trong HĐLĐ để đảm bảo việc chi trả đúng với văn bản quản lý của DN với văn bản pháp luật.
e. Chi phí tài trợ cho giáo dục, đào tạo, y tế, thiên tai và xây nhà tình nghĩa.
- DN phải xây dựng chính sách bằng văn bản về khoản chi phí giáo dục, đào tạo, y tế, khắc phục thiên tai và xây nhà tình nghĩa cho người nghèo bằng tiền hoặc hiện vật được BLĐ phê duyệt áp dụng.
- Khoản chi phí tài trợ này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo chế độ tài chính hiện hành.
e.1. Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật; Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo.
* Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
e.2. Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo quy định pháp luật về y tế mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
*Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
e.3. Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
*Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
e.4. Đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà tình nghĩa cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
*Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương; kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).

(Còn tiếp)
 
VTM

VTM

Guest
14/10/05
5,506
81
48
TÂY NAM BỘ
Mời các bạn cùng nhau tham khảo :
MỘT SỐ LƯU Ý VỀ CHI PHÍ KHI THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN 2009


(Trích tài liệu tập huấn)​

Phần 4 : Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại…) công tác phí, bảo hộ LĐ

I. Chi phí DV mua ngoài:
1. Đối với chi phí điện, nước, điện thoại, VPP, tiền thuê kiểm toán, thuê DV pháp lý, mua BH tài sản, bảo hiểm tai nạn con người, tiền thuê thiết kế, xác lập và bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa phải có hợp đồng, hóa đơn tài chính và thanh toán theo hóa đơn tài chính.
a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước phải lập bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh phải lập bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
2. Đối với chi phí thuê sửa chữa TSCĐ :
- Đối với những TSCĐ đặc thù, việc sửa chữa có tính chu kỳ thì DN được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí SXKD và được hạch toán thêm số chênh lệch vào chi phí và ngược lại nếu số thực chi nhỏ hơn số trích theo dự toán thì hạch toán giảm chi phí trong năm.
- Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản qyi định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.
3. Các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc TSCĐ: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh…được phân bổ dần vào chi phí SXKD nhưng tối đa không quá 3 năm.
4. Tiền thuê TSCĐ hoạt động theo hợp đồng thuê : Trường hợp trả tiền thuê TSCĐ một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí SXKD theo số năm sử dụng TSCĐ đó.
5. Chi phí DV mua ngoài của nhà thầu chính: bao gồm cả chi phí trả cho nhà thầu phụ (nếu có)
6. Chi phí DV mua ngoài, thuê ngoài khác: phục vụ trực tiếp cho hoạt động SXKD HH,DV có chứng từ, hóa đơn theo qui định (VD: chi phí xăng, xe, điện thoại, VPP,..cho NLĐ để phục vụ cho hoạt động SXKD của DN).
II. Các khoản chi cho lao động nữ:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương bằng sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
Theo khoản 3 Điều 115-Bộ luật lao động (1994)
Người lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc, vẫn hưởng đủ lương.
Làm thêm giờ được qui định tại điều 61 và 69 Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật lao động năm 2002 :
Điều 61 :
1. NLĐ làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm như sau :
a. Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%
b. Vào ngày nghỉ hàng tuần, , ít nhất bằng 200%
c. Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 200%
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm thì còn được trả thêm theo qui định tại khoản 2 Điều này.
Nếu NLĐ được nghỉ bù những giờ làm thêm, thì người SDLĐ chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm của ngày làm việc bình thường
Điều 69 : Người SDLĐ và NLĐ có thể thõa thuận làm thêm giờ, nhưng không quá 4 giờ trong ngày, 200 giờ trong năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không được quá 300 giờ trong một năm do Chính phủ qui định sau khi tham khảo ý kiến của Tổng LĐLĐVN và đại diện của người SDLĐ.
Lưu ý : Lương làm thêm giờ không tính thuế TNCN. DN phải xây dựng qui chế (trong qui chế có qui định chủ DN được quyền trả lương làm thêm cao hơn 300%, tùy theo tình hình DN.

III. Các khoản chi BHLĐ theo qui định của Luật lao động:
- Chi BHLĐ do DN chi ra cho NLĐ đảm bảo theo yêu cầu trang bị BHLĐ cho NLĐ làm việc được qui định trong Luật lao động và được hạch toán vào chi phí trong kỳ theo số thực chi (có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo qui định- đặc thù theo ngàng nghề + qui chế Cty)
- Một số DN qui định NLĐ phải mặc trang phục thống nhất tại nơi làm việc thì khoản mua trang phục tính vào CPHL.
+ Chi trang phục bằng tiền cho NLĐ không vượt quá 1.000.000 đồng/người/năm
+ Chi trang phục bằng hiện vật cho NLĐ không vượt quá 1.500.000 đồng/người/năm
Chú ý : hai khoản chi trên DN phải xây dựng bằng văn bản qui chế chi BHLĐ, đồng phục cho
CBCNV phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo qui định.
VI/ Các Khoản Chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí?
1.Chi bảo vệ cơ sở kinh doanh (do người lao động trong đơn vị hoặc thuê tổ chức bên ngoài bảo vệ phải có đầy dủ hóa đơn chứng từ và hạch toán đúng chế độ quy định).
2.Công tác phí bao gồm : chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở; phần chi phí phụ cấp cho NLĐ đi công tác trong nước và nước ngoài (không bao gồn tiền đi lại và ăn ở) không vượt quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà Nước; tiền thuê chỗ ở, tiên lưu trú theo chế độ quy định
•Theo Thông tư số: 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài Chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Theo văn bản trên :
-Công tác phí là: khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong và ngoài nước bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc(nếu có)
-Điệu kiện được thanh toán công tác phí:
+ Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác;
+ Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
+ Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại thông tư này.
Lưu ý : Chủ DN đi công tác thì có bảng kế hoạch công tác (lịch công tác)
a.Thanh Toán tiền tàu xe:
-Thanh toán tiền đi lại (tàu, xe, vé máy bay,...): Theo hợp đồng, hóa đơn hay giá vé của các cơ sở chuyên chở và định mức chi phí đi lại của đơn vị.
-Thanh toán khoán tiền di tự túc để đi công tác: Trường hợp đơn vị không bố trí xe được cho cán bộ đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10Km trở lên (đối với khu vức vùng cao, hải đảo, miền núi, vùng sâu ) và từ 15Km trở lên đối với vùng còn lại thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phượng tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số km thực tế và đơn giá thuế xe (đơn giá này căn cứ theo số Km thực tế với mức giá thuê phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b.Thanh toán tiền phụ cấp lưu trú
-Phụ cấp lưu trú: là khoản tiền do cơ quan, đơn vị trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú nơi đến công tác).
-Mức phụ cấp lưu trú đển trả cho người đi công tác đối đa không quá 70.000đ/ ngày (DN x 2 lần)
-Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), căn cứ mức chi phụ cấp lưu trú quy định nêu trên thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng không quá 50.000đ/ngày (DN x 2 lần) và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị (khoản này không cần hóa đơn)
c.Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác: (phải có hóa đơn)
-Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức sau:
+ Đi công tác ở quận thuộc TP Hà Nội, TPHCM: Mức tối đa không quá 150.000đ/ngày/người;
+ Đi công tác ở quận thành phố trực thuộc trung ương: mức tối đa không quá 140.000đ/ngày/người
+ Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc TW, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá 120.000đ/ngày/người;
+ Đi công tcá tại các vùng còn lại : Mức tối đa không quá 100.000đồng/ngày/người;

-Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp): được thanh toán theo giá thuê khách sạn nhưng không quá 300.000đồng/ngày/phòng 2người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 300.000đồng/ngày/phòng.
-Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và hóa đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (trường hợp đi công tác như thăm dò thị trường-đi nhiều nơi, thì phải có lịch trình)
•Đối với trường hợp đi công tác tại nước ngoài thì chế độ công tác phí được áp dụng theo Thông tư số: 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài Chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà Nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do NSNN đảm bảo kinh phí.
Văn bản này áp dụng cho cả DNNN,DNVĐTNN,DNNQD
d.Trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử dụng lao động; kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt động đảng, đoàn thể tại cơ sở kinh doanh; khoản trích nộp hình thànhnguồn chi phí quản lý cho cấp trên và các quỹ của hiệp hội theo chế độ quy định.
-Trích BHXH, BHYT, BHTN tính vào chi phí SXKD: 18% trên tổng quỹ lương đóng BH.
-Trích kinh phí công đoàn tính vào chi phí SXKD: 2% trên tổng quỹ lương thức tế.
-Các khoản chi hỗ trợ hoạt động của Đảng, đòan thể tại cơ sỡ kinh doanh; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quỹ quản lý cấp trên, quỹ của các hiệp hội phải có định mức chi được Ban lãnh đạo duyệt bằng văn bản và phải có đầu đủ hóa đơn, cứng từ theo chế độ quy định.
(Còn tiếp)
 
Sửa lần cuối:
VTM

VTM

Guest
14/10/05
5,506
81
48
TÂY NAM BỘ
Mời các bạn cùng nhau tham khảo :
MỘT SỐ LƯU Ý VỀ CHI PHÍ KHI THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN 2009​


(Trích tài liệu tập huấn)​

Phần 5 : Chi phí lãi vay, trích lập dự phòng, chi phí khống chế, chênh lệch tỷ giá hối đối…
1. Chi trả lãi tiền vay:
- Chi trã lãi vay của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay.
- Chi trã lãi vay của các các đối tượng khác không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế tối đa không quá 1,5 lần mức lãi suất cơ bản do NHNN VN công bố tại thời điểm vay.
Lưu ý : vay để góp vốn thành lập cty con lãi vay không tính vào CPHL, vay để đầu tư trong giai đoạn XDCB lãi vay tính vào giá trị TS đầu tư)
2. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp phải theo đúng hướng dẫn tại thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006.
* Chú ý : Trích lập dự phòng hàng tồn kho nhưng có một số loại vật tư, SP, HH chưa có đầy đủ hóa đơn chứng từ; một số loại hàng tồn kho không rõ nguồn gốc; hành nhận đại lý, ký gởi; Thành phẩm có giá gốc vật tư không bị giảm giá; hội đồng thẩm định chưa đủ thành phần.
Trích lập dự phòng tổn thất tài chính: cácloại chứng khoán đầu tư không đúng qui định pháp luật, các loại chứng khoán không cho phép mua bán trên thị trường (các Cty hoạt động không đúng qui định của PL), vốn đầu tư vào các Cty (CP.TNHH, hợp danh, liên danh liên kết nhưng chưa xác định được rằng các DN này đang bị lỗ,...)
Trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi (tổ chức và cá nhân): các khoản nợ chưa chứng minh được tính hợp lý của chứng từ (chứng từ gốc chưa đúng qui định: thiếu HĐKT, khế ước vay, bản thanh lý HĐKT, các khoản nợ DN không chứng minh được là DN nợ bị phá sản, giải thể hay mất tích,…)
-Trích lập dự phòng bảo hành SP,HH và CTXL: DN không chứng minh được những SP,HH phải chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, công trình được bàn giao trong năm, không có cam kết bảo hành hay có cam kết bảo hành nhưng tỷ lệ vượt quá qui định.
3. Trích, lập, quản lý và sử dụng quĩ dự phòng mất việc làm, trở cấp thôi việc.
Theo khoản 1, Điều 17, Luật Lao động 1994:
-Trong trường hợp do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ mà NLĐ đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp từ một năm trở lên bị mất việc làm thì NSDLĐ có trách nhiệm đào tạo lại họ để tiếp tục sử dụng vào những chổ làm việc mới; nếu không thể giải quyết được việc làm mới, phải cho NLĐ thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm, cứ mỗi năm làm việc trả một tháng lương nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng lương.
4. Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất tính vào CP
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu,Thuế TTĐB, thuế môn bài, tài nguyên, sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, tiền thuê đất, các khoản phí, lệ phí theo qui định của pháp luật.
- Thuế GTGT đối vớ CS SXKD theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, thuế GTGT đối với CS thep phương pháp khấu trừ trong trường hợp mua, nhập khẩu hàng hóa để SX hàng hóa cung ứng dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào không đủ điều kiện khấu trừ, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ do kê khai chậm so vớ hạn định.
5. Các khoản chi phí chên lệch TGHĐ : theo chuẩn mực kế toán số 10 (cuối nămTC phải đánh giá các TK gốc ngoại tệ) và TT 130/2008/BTC.
Lưu ý: CLTG trong giai đoạn đầu tư XDCB (nếu có) không tính vào TK 515 hoặc 635 mà DN phải sử dụng TK 413, khi đưa TS vào sử dụng thì chuyển từ TK 413 sang 515 hoặc 635.
Thông tư 177/2009 : còn cho phép DN cuối năm đánh giá lại công nợ phải trả có gốc ngoại tệ, nếu lỗ CLTG thì được đưa vào CPHL, nếu đưa vào CPHL mà bị lỗ thi cho phân bổ sang năm sau.
5. Các khoản chi khác :
Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh không vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi không vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
Mức giới hạn 15% trong 3 năm đầu chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp mới thành lập được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kể từ ngày 01/01/2009, không áp dụng đối với doanh nghiệp được thành lập mới do hợp nhất, chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu.
Lưu ý : Đối với khoản CP khống chế, cuối năm DN phải rà soát và tính tỷ lệ CP được trừ vì khoản này khi vượt mức khống chế theo qui định thì ngoài việc bị xuất toán truy thu TNDN còn bị phạt nộp chậm và gian lận về thuế.
(Hết)

VTM. Xin cảm ơn các bạn đã xem
 
P

phamhuynh

Guest
24/6/09
240
1
0
Ninh Thuận
Bạn ơi nếu Cty mình chi tiếp khách, khuyến mãi...vượt mức 10% thì cuối năm mình phải làm thế nào? Mách mình với, cty mình đang gặp trường hợp như vậy.
 
VTM

VTM

Guest
14/10/05
5,506
81
48
TÂY NAM BỘ
Bạn ơi nếu Cty mình chi tiếp khách, khuyến mãi...vượt mức 10% thì cuối năm mình phải làm thế nào? Mách mình với, cty mình đang gặp trường hợp như vậy.

Cty của phamhuynh có SX không, nếu có thì tính CP khống chế có luôn giá vốn của NVL, HH,DV mua vào đó nhe (nhắc nhỏ thôi chứ cái này bạn thừa hiểu)
Khoảng chi vượt khống chế bạn phải phân bổ lại phần CP thuộc loại khống chế (từng tháng) thôi. Trong kỳ phát sinh những khoản này hay nhất là cho nó vào 242 (vì không biết phân bổ đến bao giờ)
Nếu khoảng vượt không đáng kể thì khi báo cáo TNDN năm bạn loại nó ra thôi (khỏi sửa sổ sách).Nếu bạn xài phần mềm KT thì cái vụ chỉnh sữa này khoe re.
 
L

lanhongduong

Sơ cấp
28/8/09
34
0
0
43
Hai Duong
Bạn VTM ơi, vừa rồi c. ty mình bị Thanh tra bảo hiểm xuống kiểm tra họ hướng dẫn c. ty mình hạch toán kinh phí công đoàn theo quỹ lương đóng bảo hiểm xã hội có đúng không. Vì trước đây công ty mình hạch toán lương theo tổng quỹ tiền lương mà. Lương thực tế và lương đóng bảo hiểm xã hội khác nhau mà. Họ bảo nếu hạch toán tổng quỹ tiền lương thì khi CB thuế xuống quyết toán họ sẽ loại trừ. Có đúng như vạy ko
 
VTM

VTM

Guest
14/10/05
5,506
81
48
TÂY NAM BỘ
Bạn VTM ơi, vừa rồi c. ty mình bị Thanh tra bảo hiểm xuống kiểm tra họ hướng dẫn c. ty mình hạch toán kinh phí công đoàn theo quỹ lương đóng bảo hiểm xã hội có đúng không. Vì trước đây công ty mình hạch toán lương theo tổng quỹ tiền lương mà. Lương thực tế và lương đóng bảo hiểm xã hội khác nhau mà. Họ bảo nếu hạch toán tổng quỹ tiền lương thì khi CB thuế xuống quyết toán họ sẽ loại trừ. Có đúng như vạy ko

Vấn đề này bạn nên suy xét kỷ :
1. Nếu làm đúng, thì KP công đoàn được trích theo quĩ lương thực tế (có như vậy công đoàn Cty cũng khoẽ về kinh phí).
2. Bên BH nhắc bạn là có ý tốt đó, vì làm theo họ thì thể hiện tính hợp lý cao .(nếu thuế có loại trừ thì loại phần chênh lệch thôi vì họ căn cứ vào HDLD để tính CP tiền lương của DN)
 
Kế Toán Già Gân

Kế Toán Già Gân

Già mà ham
.....
Phần 4 : Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại…) công tác phí, bảo hộ LĐ
.....
.....
2.Công tác phí bao gồm : chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở; phần chi phí phụ cấp cho NLĐ đi công tác trong nước và nước ngoài (không bao gồn tiền đi lại và ăn ở) không vượt quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà Nước; tiền thuê chỗ ở, tiên lưu trú theo chế độ quy định
•Theo Thông tư số: 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài Chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
.....
.....
....

Xin phép bổ sung mục IV, của bác VTM về công tác phí:

THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 91/2005/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG 10 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC ĐI CÔNG TÁC NGẮN HẠN Ở NƯỚC NGOÀI DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM KINH PHÍ
 
M

maika862010

Guest
16/3/10
10
0
0
Tp.hcm
Cho em hỏi một xíu
Cty em la cty cp ,thế nhân viên đi công tác có cần đem giấy đi đường và xin cái mộc đỏ không?. Không có cái giấy ấy có được xem la chi phí hợp lý không(em có đủ chứng từ hoá đơn rồi nhưng lại không có cái giấy ấy)?
Có thôgn tư hay quyết đ5nh nào qui định cai 1này không, em mới chỉ nghe lần đầu vì em mới ra trướng mong các anh chị có kinh nghiệm giúp em.Gấp lắm rùi.
 
VTM

VTM

Guest
14/10/05
5,506
81
48
TÂY NAM BỘ
Quản lý chi phí hiệu quả trong Doanh nghiệp (Tài liệu tập huấn 11/2009)
Các bạn cần tham khảo thì tải:

2dceb86.jpg


Tải ở đây.
(File dạng rar = 32.13KB)
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA