V
Chào các thành viên của WKT. Em là thành viên của WKT chưa lâu nên cũng chưa theo dõi được hết các bài viết của WKT. Hôm nay tình cờ đọc bài viết có liên quan đến việc xử lý chênh lệch do đánh giá lại ngoại tệ, em thấy hình như chưa có bài viết hoàn chỉnh về vấn đề này (hoặc cũng có thể có mà em ko thấy chăng?). Vì thế em xin viết bài về chủ đề này để mọi thành viên cùng tham khảo, mong nhận được ý kiến đóng góp của các bạn để bài viết hoàn thiện hơn.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái (CLTGHD) là CL phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi của cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các TGHD khác nhau, gồm:
- CLTG phát sinh (còn gọi là CLTG đã thực hiện) là CLTG hình thành khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán hay thu hồi các khoản nợ có gốc ngoại tệ do tỷ giá khi thanh toán (hay thu hồi) khác với tỷ giá khi hình thành các khoản nợ.
- CLTG do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ (còn gọi là CLTG chưa thực hiện) là CLTG hình thành khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ theo tỷ giá cuối kỳ.
Chú ý: -CLTGHD chưa thực hiện ko được tính vào doanh thu hoặc chi phí khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.
- Lãi TGHD do đánh giá lại cuối năm ko được dùng để chia cổ tức, lãi liên doanh.
TH1: Doanh nghiệp đã đi vào hoạt động:
- CLTG phát sinh (CLTG đã thực hiện) được xử lý ngay: lãi ghi vào TK 515, lỗ ghi vào TK 635.
- CLTG đánh giá lại cuối năm tài chính (CLTG chưa thực hiện): cuối năm, DN phải đánh giá lại số dư gốc ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ theo TGHD giao dịch bình quân liên ngân hàng do NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm lập BCTC cuối năm. Chênh lệch được ghi nhận vào TK 413 (4131), sau khi bù trừ chênh lệch TG tăng và giảm trên TK 4131, số còn lại kết chuyển ngay vào 515 hoặc 635.
Chú ý: TK 4131 ko có số dư cuối kỳ.
TH2: Doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động)
- CLTG phát sinh trong kỳ và CLTG đánh giá lại cuối năm tài chính đều được ghi vào TK 4132 (lỗ TG ghi vào bên Nợ TK 4132, lãi TG ghi vào bên có). Cuối kỳ, sau khi bù trừ CL lãi và lỗ trên TK 4132, số dư cuối kỳ của 4132 được thể hiện trên Bảng cân đối kế toán.
- Khi kết thúc giai đoạn XDCB chuyển sang hoạt động SXKD, kế toán xử lý mức CLTG luỹ kế trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản vào TK 515 hoặc 635 (nếu số CLTG nhỏ) hoặc phân bổ dần vào 515 hoặc 635 của nhiều kỳ trong thời hạn không quá 5 năm (nếu số CLTG lớn).
Cụ thể: - Nếu lỗ:
Nợ TK 635 : nếu kết chuyển hết một lần vào chi phí
Nợ TK 242 : nếu phải phân bổ dần.
Có TK 4132
Phân bổ dần từng kỳ:
Nợ TK 635
Có TK 242
- Nếu lãi:
Nợ TK 4132
Có TK 515 : Nếu kết chuyển hết một lần vào doanh thu
Có TK 3387: Nếu phải kết chuyển dần
kết chuyển dần từng kỳ:
Nợ TK 3387
Có TK 515
Chênh lệch tỷ giá hối đoái (CLTGHD) là CL phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi của cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các TGHD khác nhau, gồm:
- CLTG phát sinh (còn gọi là CLTG đã thực hiện) là CLTG hình thành khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán hay thu hồi các khoản nợ có gốc ngoại tệ do tỷ giá khi thanh toán (hay thu hồi) khác với tỷ giá khi hình thành các khoản nợ.
- CLTG do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ (còn gọi là CLTG chưa thực hiện) là CLTG hình thành khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ theo tỷ giá cuối kỳ.
Chú ý: -CLTGHD chưa thực hiện ko được tính vào doanh thu hoặc chi phí khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.
- Lãi TGHD do đánh giá lại cuối năm ko được dùng để chia cổ tức, lãi liên doanh.
TH1: Doanh nghiệp đã đi vào hoạt động:
- CLTG phát sinh (CLTG đã thực hiện) được xử lý ngay: lãi ghi vào TK 515, lỗ ghi vào TK 635.
- CLTG đánh giá lại cuối năm tài chính (CLTG chưa thực hiện): cuối năm, DN phải đánh giá lại số dư gốc ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ theo TGHD giao dịch bình quân liên ngân hàng do NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm lập BCTC cuối năm. Chênh lệch được ghi nhận vào TK 413 (4131), sau khi bù trừ chênh lệch TG tăng và giảm trên TK 4131, số còn lại kết chuyển ngay vào 515 hoặc 635.
Chú ý: TK 4131 ko có số dư cuối kỳ.
TH2: Doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động)
- CLTG phát sinh trong kỳ và CLTG đánh giá lại cuối năm tài chính đều được ghi vào TK 4132 (lỗ TG ghi vào bên Nợ TK 4132, lãi TG ghi vào bên có). Cuối kỳ, sau khi bù trừ CL lãi và lỗ trên TK 4132, số dư cuối kỳ của 4132 được thể hiện trên Bảng cân đối kế toán.
- Khi kết thúc giai đoạn XDCB chuyển sang hoạt động SXKD, kế toán xử lý mức CLTG luỹ kế trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản vào TK 515 hoặc 635 (nếu số CLTG nhỏ) hoặc phân bổ dần vào 515 hoặc 635 của nhiều kỳ trong thời hạn không quá 5 năm (nếu số CLTG lớn).
Cụ thể: - Nếu lỗ:
Nợ TK 635 : nếu kết chuyển hết một lần vào chi phí
Nợ TK 242 : nếu phải phân bổ dần.
Có TK 4132
Phân bổ dần từng kỳ:
Nợ TK 635
Có TK 242
- Nếu lãi:
Nợ TK 4132
Có TK 515 : Nếu kết chuyển hết một lần vào doanh thu
Có TK 3387: Nếu phải kết chuyển dần
kết chuyển dần từng kỳ:
Nợ TK 3387
Có TK 515