Bản tin văn bản pháp luật đợt 2 tháng 7

  • Thread starter tranvanhung
  • Ngày gửi
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Thuế nhập khẩu nhượng, bán – Đối với một doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế miễn thuế nhập khẩu, nhưng không nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài mà mua lại hàng hoá đã được miễn thuế nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh được phép chuyển nhượng tại Việt Nam, thì doanh nghiệp được phép tiếp nhận hàng hoá để tạo TSCĐ và được miễn thuế nhập khẩu theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Bên cạnh đó, không bị truy thu thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp đã được phép chuyển nhượng hàng hoá.
Tuy nhiên, hàng hoá này phải tính trừ lùi trong danh mục mặt hàng miễn thuế do cơ quan thuế có thẩm quyền cấp. Khi bán TSCĐ, doanh nghiệp phải lập hoá đơn GTGT, số thuế GTGT đã nộp khi mua hàng sẽ được khấu trừ. (Theo Công văn số 2685/TCHQ-KTTT ngày
08/7/2005).

Thuế nhập khẩu hàng hoá - Về nguyên tắc, hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng không sử dụng mà được phép tái xuất, thì được hoàn lại thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu.
Theo đó, nếu hàng hoá là nguyên phu liệu còn tồn đọng dạng nguyên thuỷ, đã nộp thuế nhập khẩu tái xuất ra nước ngoài thì được hoàn thuế theo nguyên tắc trên. (Theo Công văn số 2684/TCHQ-KTTT ngày
08/7/2005).

Thủ tục miễn thuế - Hàng hoá là quà biếu, tặng có trị giá vượt trên 30 triệu đồng (theo qui định, 30 triệu đồng trở xuống thì được xét miễn thuế nhập khẩu), nhưng đơn vị nhận và sử dụng hàng là cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan đoàn thể xã hội hoạt động bằng kinh phí Nhà nước cấp phát, nếu có nhu cầu và được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xem xét miễn thuế nhập khẩu.
Trường hợp này, đơn vị phải ghi tài sản phần ngân sách cấp, bao gồm cả thuế và phải quản lý sử dụng theo đúng chế độ hiện hành. Tất cả các trường hợp đã được miễn thuế, nhưng không sử dụng đúng mục đích, nhượng bán cho đối tượng khác sẽ bị truy thu số thuế đã được miễn và bị xử lý theo luật định. (Theo Công văn số 2630/TCHQ-KTTT ngày
05/7/2005).

Thuế suất thuế TNDN - Tại Công văn số 2143 TCT/PCCS và 2141 TCT/PCCS cùng được ban hành ngày 04/7/2005, trả lời doanh nghiệp về vấn đề này tại Hội nghị đối thoại, theo Tổng cục Thuế, thuế suất thuế TNDN đã qui định tại Luật thuế TNDN, được áp dụng chugn cho cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt theo ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, trong Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được thông qua thì, dự kiến năm 2008 mức thuế suất thuế TNDN sẽ được sửa đổi, hạ từ 28% xuống mức phù hợp, để đảm bảo khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. (Theo Công văn số 2141 TCT/PCCS ngày
04/7/2005).

Khấu trừ thuế GTGT - Hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT. Nếu hàng hoá, dịch vụ sử dụng chung cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT, nhưng cơ sở không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ, thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ % doanh số của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra. (Theo Công văn số 2140 TCT/ĐTNN ngày
04/7/2005).

Hoàn thuế hoá đơn quá hạn – Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Nếu hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau. Thời gian khấu trừ tối đa là 03 tháng, kể từ tháng phát sinh.
Dựa theo qui định trên, nếu một doanh nghiệp trong quá trình xây dựng cơ bản chưa kê khai và làm thủ tục hoàn thuế GTGT, dẫn đến các hoá đơn xây dựng cơ sở hạn tầng và mua sắm máy móc thiết bị quá thời hạn qui định, thì không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với những hoá đơn này. Thuế GTGT của những hoá đơn không được tính khấu trừ trên được tính vào giá trị TSCĐ để trích khấu hao. (Theo Công văn số 2137 TCT/DNK ngày
04/7/2005).

Thời gian miễn giảm thuế - Bộ Tài chính đã qui định, từ ngày 01/4/2005 trở đi, năm miễn, giảm thuế được xác định phù hợp với Kỳ tính thuế. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục kể từ Kỳ tính thuế cơ sở kinh doanh bắt đầu có thu nhập chịu thuế.
Trường hợp, Kỳ tính thuế đầu tiên, cơ sở kinh doanh đã có thu nhập chịu thuế, nhưng thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chưa đến 12 tháng thì cơ sở kinh doanh có quyền đăng ký với cơ quan thuế tính thời gian miễn, giảm thuế ngày Kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc tính từ Kỳ tính thuế tiếp theo. (Theo Công văn số 2113 TCT/PCCS ngày
01/7/2005).



 
Khóa học Quản trị dòng tiền
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Lãi suất vay tín dụng – Theo Quyết định số 41/2005/QĐ-BTC ngày 07/7/2005, lãi suất cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là 7,8%/năm, áp dụng cho các dự án ký hợp đồng tín dụng lần đầu.
Đối với các dự án đã ký hợp đồng với Quỹ hỗ trợ phát triển trước ngày Quyết định này có hiệu lực, thì thực hiện theo các qui định ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký.


Giá bán xăng dầu - Bộ Tài chính đã quyết định, kể từ 12:00 ngày 03/7/2005, giá của xăng không chì RON 92: 8.800 đồng/lít, RON 90: 8.600 đồng/lít, RON 83: 8.400 đồng/lít; diezen 0,5%S là 6.500 đồng/lít; dầu hoả là 6.500 đồng/lít.
Mức giá bán xăng, dầu thực tế do các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu qui định theo hướng dẫn của Bộ Thương mại. Giá các loại xăng, dầu khác do doanh nghiệp kinh doanh, qui định căn cứ vào giá bán thực tế của các loại xăng, dầu chuẩn trên cùng thị trường và chênh lệch chất lượng so với các loại xăng, dầu nêu trên. (Theo Quyết định số 39/2005/QĐ-BTC ngày
03/7/2005).

Hoá đơn chứng từ khi bán hàng – Khi doanh nghiệp giao hàng và đã lập hoá đơn bán hàng, nhưng do hàng hoá không đảm bảo qui cách, chất lượng nên người mua hàng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá, khi xuất trả lại hàng hoá cho doanh nghiệp, người mua hàng phải lập hoá đơn. Trên hoá đơn đó phải ghi rõ hàng hoá trả lại doanh nghiệp do không đúng qui cách, chất lượng, tiền thuế GTGT.
Hoá đơn này là căn cứ để doanh nghiệp và người mua hàng điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế GTGT đã kê khai và làm chứng từ khi vận chuyển hàng hoá trả lại từ bên mua về doanh nghiệp. (Theo Công văn số 2134 TCT/DNK ngày
04/7/2005).




Thủ tục Hải quan hàng đặt gia công ở nước ngoài - Tổng cục Hải quan hướng dẫn, khi thanh khoản hợp đồng gia công, trường hợp sản phẩm gia công không nhập khẩu trở lại Việt Nam thì doanh nghiệp không phải nộp Bảng tổng hợp sản phẩm gia công nhập khẩu và Bảng tổng hợp nguyên liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công đã nhập khẩu. (Theo Công văn số 2623/TCHQ-GSQL ngày 05/7/2005).

Doanh nghiệp tự kê khai, nộp thuế - Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 161/2005/QĐ-BTC ngày 30/6/2005, quyết định mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất kinh doanh tự kê khai, nộp thuế đối với thuế TTĐB ở khâu sản xuất trong nước; thuế tài nguyên; thuế nhà, đất; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài.
Hàng tháng, cơ sở sản xuất kinh doanh tự kê khai theo mẫu tờ khai do Bộ Tài chính ban hành, tự nộp đủ số thuế theo kê khai vào ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế chậm nhất không quá 25 ngày của tháng tiếp theo; Hàng năm, cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải quyết toán thuế TTĐB ở khâu sản xuất trong nước và thuế tài nguyên với cơ quan Thuế;
Đối với thuế nhà, đất; thuế thu nhập đối với người thu nhập cao và thuế môn bài, cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai theo mẫu tờ khai do Bộ Tài chính ban hành và tự nộp đủ số thuế theo kê khai vào ngân sách nhà nước. Thời hạn kê khai, nộp thuế và việc quyết toán thuế thực hiện theo qui định của pháp luật thuế hiện hành.




Đăng ký thế chấp, bảo lãnh - Việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16/6/2005. Áp dụng cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có quyền thế chấp, bảo lãnh, nhận thế chấp, nhận bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất – nhà ở, công trình kiến trúc khác, rừng cây lâu năm.

Người yêu cầu đăng ký là một trong các bên hoặc các bên ký kết hợp đồng thế chấp, bảo lãnh. Nếu thay đổi một trong các bên ký kết thì người yêu cầu đăng ký có thể là bên thế chấp mới, bên bảo lãnh mới hoặc bên nhận thế chấp mới, bên nhận bảo lãnh mới. Người yêu cầu đăng ký có thể uỷ quyền cho người khác theo luật định để yêu cầu đăng ký.
Khi một trong các bên hoặc các bên ký hợp đồng thế chấp, bảo lãnh phát hiện trong nội dung đăng ký thế chấp, bảo lãnh có sai sót, thì nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi đăng ký thế chấp, bảo lãnh 02 bản Đơn yeu cầu sửa chữa sai sót; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp sửa chữa sai sót trong Đơn yêu cầu đăng ký về tài sản gắn liền với đất; và văn bản uỷ quyền (nếu có).
./.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Danh sách văn bản mới.

DANH MỤC VĂN BẢN MỚI
CHÍNH PHỦ

  • Quyết định số 166/2005/QĐ-TTg ngày 6 tháng 7 năm 2005 của TTCP về việc ban hành Quy đinh tạm thời về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú năm 2005.
  • Quyết định số 165/2005/QĐ-TTg ngày 4 tháng 7 năm 2005 của TTCP về việc ban hành Quy đinh tạm thời về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về văn học - nghệ thuật năm 2005.
  • Quyết định số 164/2005/QĐ-TTg ngày 4 tháng 7 năm 2005 của TTCP về việc phê duyệt đề án “Phát triển giáo dục từ xa giai đoạn 2005-2010”.
  • Quyết định số 163/2005/QĐ-TTg ngày 4 tháng 7 năm 2005 của TTCP về việc phê duyệt phương án điều chỉnh sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.
  • Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2005 của TTCP về việc mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế đối với thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất trong nước; thuế tài nguyên; thuế nhà, đất; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài.
  • Quyết định số 639/QĐ-TTg ngày 5 tháng 7 năm 2005 của TTCP về danh sách các thành viên Ban chỉ đạo cuộc vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
  • Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 5 tháng 7 năm 2005 của TTCP về việc thành lập Ban tổ chức Nhà nước kỷ niệm 60 năm ngày thành lập lực lượng Công an Nhân dân Việt Nam (19/8/1945-19/8/2005).
  • Chỉ thị số 24/2005/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2005 của TTCP về việc tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết TW 5 (Khoá IX) về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.


BỘ TÀI CHÍNH

  • Thông tư liên tịch số 56/2005/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 5 tháng 7 năm 2005 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về hướng dẫn chế độ trợ cấp cho đối tượng không có nơi cư trú nhất định vao lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh.
  • Thông tư số 55/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 109/2005/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005-2007.
  • Thông tư số 54/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 107/2005/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng cục thuế giai đoạn 2005-2007.
  • Quyết định số 43/2005/QĐ-BTC ngày 8 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua hầm đường bộ Hải Vân, quốc lộ 1A.
  • Quyết định số 41/2005/QĐ-BTC ngày 7 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
  • Quyết định số 39/2005/QĐ-BTC ngày 3 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giá định hướng bán xăng, dầu năm 2005.
  • Quyết định số 38/2005/QĐ-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Tổng cục thuế.

TỔNG CỤC THUẾ

  • Công văn số 2185 TCT/TS ngày 8 tháng 7 năm 2005 của TCT về thu tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 2184 TCT/TS ngày 8 tháng 7 năm 2005 của TCT về thu tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 2183 TCT/TS ngày 8 tháng 7 năm 2005 của TCT về trả lời thư.
  • Công văn số 2156 TCT/DNK ngày 4 tháng 7 năm 2005 của TCT về in phát hành vé xe khách.
  • Công văn số 2152 TCT/ĐTNN ngày 5 tháng 7 năm 2005 của TCT về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
  • Công văn số 2148 TCT/TS ngày 4 tháng 7 năm 2005 của TCT về chính sách thu tiền sử dụng đất.
  • Công văn số 2145 TCT/PCCS ngày 4 tháng 7 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Thắng Hoàng Trung về chính sách thuế.
  • Công văn số 2143 TCT/PCCS ngày 4 tháng 7 năm 2005 của TCT về trả lời kiến nghị của doanh nghiệp tại Hội nghị đối thoại.
  • Công văn số 2142 TCT/PCCS ngày 4 tháng 7 năm 2005 của TCT về trả lời kiến nghị của doanh nghiệp tại Hội nghị đối thoại.
  • Công văn số 2141 TCT/PCCS ngày 4 tháng 7 năm 2005 của TCT về trả lời kiến nghị của doanh nghiệp tại Hội nghị đối thoại.
  • Công văn số 2140 TCT/ĐTNN ngày 4 tháng 7 năm 2005 của TCT về giải quyết vướng mắc thuế của công ty AG.
  • Công văn số 2139 TCT/ĐTNN ngày 4 tháng 7 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH National Starch and Chemical Việt Nam về ưu đãi thuế TNDN.
  • Công văn số 2138 TCT/PCCS ngày 4 tháng 7 năm 2005 của TCT về trả lời kiến nghị của doanh nghiệp tại Hội nghị đối thoại.
  • Công văn số 2137 TCT/DNK ngày 4 tháng 7 năm 2005 của TCT về hoàn thuế GTGT đối với hoá đơn quá hạn.
  • Công văn số 2135 TCT/DNK ngày 4 tháng 7 năm 2005 của TCT về thuế hộ kinh doanh nộp thuế ấn định.
  • Công văn số 2134 TCT/DNK ngày 4 tháng 7 năm 2005 của TCT gửi Công ty TNHH Nam Cường về hoá đơn, chứng từ khi bán hàng.
  • Công văn số 2113 TCT/PCCS ngày 1 tháng 7 năm 2005 của TCT về trả lời kiến nghị của doanh nghiệp tại Hội nghị đối thoại.
  • Công văn số 1996 TCT/TS ngày 4 tháng 7 năm 2005 của TCT về tiền thuê đất.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Tổng cục Hải Quan.

TỔNG CỤC HẢI QUAN

  • Công văn số 2686 TCHQ-KTTT ngày 8 tháng 7 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty cổ phần SX-XNK Thanh Hà về giá tính thuế mặt hàng xe máy.
  • Công văn số 268 TCHQ-KTTT ngày 8 tháng 7 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty TNHH Công nghệ Hoá nhựa Bông Sen về xử lý thuế NK nhượng bán tại Việt Nam.
  • Công văn số 2684 TCHQ-KTTT ngày 8 tháng 7 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty Hoá mỹ phẩm Laysmon về thuế NK, thuế GTGT hàng nhập khẩu SXXK và hàng gia công XK.
  • Công văn số 2680 TCHQ-GSQL ngày 8 tháng 7 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty cổ phần dược phẩm TBYT Hà Nội về phân loại mặt hàng Haicneal.
  • Công văn số 2678 TCHQ-KTTT ngày 7 tháng 7 năm 2005 của TCHQ về giá tính thuế mặt hàng xe máy Piaggio NK năm 2004.
  • Công văn số 2676 TCHQ-KTTT ngày 7 tháng 7 năm 2005 của TCHQ về xử lý khiếu nại.
  • Công văn số 2675 TCHQ-KTTT ngày 7 tháng 7 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty TNHH XNK Thương mại Đỉnh Thành về trình tự khiếu nại.
  • Công văn số 2674 TCHQ-KTTT ngày 7 tháng 7 năm 2005 của TCHQ về thông tin về giá.
  • Công văn số 2673 TCHQ-KTTT ngày 7 tháng 7 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty Thương mại và dịch vụ Hoàng Viễn về trình tự khiếu nại.
  • Công văn số 2672 TCHQ-GSQL ngày 7 tháng 7 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty thiết bị Công nghệ và Tự động hoá Việt Nam về phân loại hàng hoá.
  • Công văn số 2669 TCHQ-KTTT ngày 7 tháng 7 năm 2005 của TCHQ về phân loại mặt hàng vỏ tivi bằng nhựa.
  • Công văn số 2668 TCHQ-KTTT ngày 7 tháng 7 năm 2005 của TCHQ về báo cáo việc xác định giá mặt hàng ôtô nhập khẩu.
  • Công văn số 2667 TCHQ-KTTT ngày 7 tháng 7 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty Lương thực Cao Lạng về giá tính thuế ôtô nhập khẩu.
  • Công văn số 2666 TCHQ-GSQL ngày 7 tháng 7 năm 2005 của TCHQ về kho ngoại quan tại Móng Cái.
  • Công văn số 2665 TCHQ-KTTT ngày 7 tháng 7 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty TNHH TM&DV TH ASEAN về giá tính thuế hàng NK.
  • Công văn số 2664 TCHQ-KTTT ngày 7 tháng 7 năm 2005 của TCHQ về đối tượng chịu thuế GTGT.
  • Công văn số 2659 TCHQ-KTTT ngày 6 tháng 7 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty XNK khoáng sản về xử lý nợ.
  • Công văn số 2655 TCHQ-GSQL ngày 6 tháng 7 năm 2005 của TCHQ về nhập khẩu gỗ từ Campuchia.
  • Công văn số 2654 TCHQ-GSQL ngày 6 tháng 7 năm 2005 của TCHQ về xuất khẩu quặng.
  • Công văn số 2653 TCHQ-KTTT ngày 6 tháng 7 năm 2005 của TCHQ gửi Tổng Công ty xây dựng và phát triển nông thôn về xử lý nợ thuế của Công ty Liên doanh Phương Mai.
  • Công văn số 2652 TCHQ-KTTT ngày 6 tháng 7 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty XNK Tổng hợp I –BTM về trả lời kiến nghị của doanh nghiệp.
  • Công văn số 2642 TCHQ-KTTT ngày 6 tháng 7 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty TNHH UIC Việt Nam về tạm giải toả cưỡng chế.
  • Công văn số 2641 TCHQ-GSQL ngày 6 tháng 7 năm 2005 của TCHQ về nhập khẩu miễn thuế tài liệu.
  • Công văn số 2640 TCHQ-GSQL ngày 6 tháng 7 năm 2005 của TCHQ về nhập khẩu hành lý cá nhân và bưu phẩm của các CQLS, TCQT.
  • Công văn số 2639 TCHQ-GSQL ngày 6 tháng 7 năm 2005 của TCHQ về nhập khẩu gạch lát nền.
  • Công văn số 2638 TCHQ-KTTT ngày 6 tháng 7 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty TNHH SX TM Trung Sơn về áp giá tính thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 2630 TCHQ-KTTT ngày 5 tháng 7 năm 2005 của TCHQ về hướng dẫn thủ tục miễn thuế.
  • Công văn số 2623 TCHQ-GSQL ngày 5 tháng 7 năm 2005 của TCHQ về thủ tục HQ đối với hàng hoá gia công ở nước ngoài.
  • Công văn số 2622 TCHQ-GSQL ngày 5 tháng 7 năm 2005 của TCHQ về đề nghị báo cáo về tình hình NK mặt hàng giấy làm bao xi măng.
  • Công văn số 2619 TCHQ-GSQL ngày 5 tháng 7 năm 2005 của TCHQ về kiểm tra chất lượng và kiểm dịch hàng hoá XNK.
  • Công văn số 2618 TCHQ-GSQL ngày 5 tháng 7 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty Dịch vụ Hàng không Sân Bay Nội bài về đề nghị chấp nhận vị trí kho chuyên dụng.
  • Công văn số 2617 TCHQ-GSQL ngày 5 tháng 7 năm 2005 của TCHQ về xác định vị trí đặt cửa hàng miễn thuế và kho hàng miễn thuế.
  • Công văn số 2610 TCHQ-KTTT ngày 4 tháng 7 năm 2005 của TCHQ về báo cáo kết quả xác định giá trị tính thuế hàng nhập khẩu.
  • Công văn số 2607 TCHQ-KTTT ngày 4 tháng 7 năm 2005 của TCHQ về giá tính thuế các mặt hàng NK.
  • Công văn số 2421 TCHQ-GSQL ngày 5 tháng 7 năm 2005 của TCHQ về phân loại hàng hoá nhập khẩu.
  • Công văn số 2420 TCHQ-KTTT ngày 5 tháng 7 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư thương mại công nghiệp Việt Á về khấu trừ thuế nhập khẩu.
  • Công văn số 2421 TCHQ-KTTT ngày 20 tháng 6 năm 2005 của TCHQ gửi Công ty dịch vụ xuyên Thái Bình Dương về xác nhận hồ sơ.
 
tranvanhung

tranvanhung

Gãi ngứa
20/2/04
2,976
10
38
21
Biên Hoà - Đồng Nai
Cơ quan khác.

CC CƠ QUAN KHÁC

  • Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của BTP và BTNMT về hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
  • Thông tư số 03/2005/TT-BCN ngày 23 tháng 6 năm 2005 của BCN về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
  • Quyết định số 2235/QĐ-TCCB ngày 6 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng BCN về phê duyệt phương án và chuyển Nhà máy May Dak Lak của công ty Dệt may Thắng lợi thành công ty cổ phần May xuất khẩu Đắk Thắng.
  • Quyết định số 2232/QĐ-TCCB ngày 6 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng BCN về chuyển đổi Công ty Dịch vụ thương mại Bia Rượu Nước Giải khát Sài Gòn thành Công ty TNHH nhà nước một thành viên.
  • Quyết định số 2203/QĐ-TCCB ngày 4 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng BCN về sửa đổi khoản 4 Điều 1 Quyết định số 1738/QĐ-TCCB ngày 13 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về phê duyệt phương án và chuyển Công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc thành công ty Cổ phần Ngân Sơn.
  • .Quyết định số 2197/QĐ-TCCB ngày 1 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng BCN về sửa đổi khoản 1, khoản 3 Điều 1 Quyết định số 154/2004/QĐ-BCN ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp về việc chuyển Công ty Da Giấy Hà Nội thành công ty cổ phần đầu tư, xuất nhập khẩu da giầy Hà Nội.
  • Quyết định số 1152/2005/QĐ-HĐQG ngày 7 tháng 7 năm 2005 của Hội đồng quốc gia về bảo hộ lao động về ban hành quy chế làm việc và mối quan hệ công tác của Hội đồng quốc gia về bảo hộ lao động.
  • Quyết định số 22/2005/QĐ-BBCVT ngày 30 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng BBCVT về việc sửa đổi Quyết định số 42/2004/QĐ-BBCVT ngày 5 tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng BBCVT ban hành “danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc gắn tem phù hợp tiêu chuẩn”.
  • Quyết định số 64/2005/QĐ-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng BNV về việc ban hành bổ sung chức danh và mã số ngạch Nhân viên kiểm soát thị trường.
  • Công văn số 2060/LĐTBXH-TBLSNCC ngày 30 tháng 6 năm 2005 của BLĐTBXH về tặng quà của Chủ tịch nước nhân dịp ngày TBLS 27/07/2005.
  • Công văn số 2111/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 17 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy hoạch sử dụng đất cho lĩnh vực giáo dục ý tế, văn hoá và thể thao.
  • Công văn số 1255/BTS-CLATVS%TY ngày 3 tháng 6 năm 2005 của BTS về kiểm tra nguyên liệu, thuỷ sản nhập khẩu. ./.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA