Thuế nhập khẩu nhượng, bán – Đối với một doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế miễn thuế nhập khẩu, nhưng không nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài mà mua lại hàng hoá đã được miễn thuế nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh được phép chuyển nhượng tại Việt Nam, thì doanh nghiệp được phép tiếp nhận hàng hoá để tạo TSCĐ và được miễn thuế nhập khẩu theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Bên cạnh đó, không bị truy thu thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp đã được phép chuyển nhượng hàng hoá.
Tuy nhiên, hàng hoá này phải tính trừ lùi trong danh mục mặt hàng miễn thuế do cơ quan thuế có thẩm quyền cấp. Khi bán TSCĐ, doanh nghiệp phải lập hoá đơn GTGT, số thuế GTGT đã nộp khi mua hàng sẽ được khấu trừ. (Theo Công văn số 2685/TCHQ-KTTT ngày 08/7/2005).
Thuế nhập khẩu hàng hoá - Về nguyên tắc, hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng không sử dụng mà được phép tái xuất, thì được hoàn lại thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu.
Theo đó, nếu hàng hoá là nguyên phu liệu còn tồn đọng dạng nguyên thuỷ, đã nộp thuế nhập khẩu tái xuất ra nước ngoài thì được hoàn thuế theo nguyên tắc trên. (Theo Công văn số 2684/TCHQ-KTTT ngày 08/7/2005).
Thủ tục miễn thuế - Hàng hoá là quà biếu, tặng có trị giá vượt trên 30 triệu đồng (theo qui định, 30 triệu đồng trở xuống thì được xét miễn thuế nhập khẩu), nhưng đơn vị nhận và sử dụng hàng là cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan đoàn thể xã hội hoạt động bằng kinh phí Nhà nước cấp phát, nếu có nhu cầu và được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xem xét miễn thuế nhập khẩu.
Trường hợp này, đơn vị phải ghi tài sản phần ngân sách cấp, bao gồm cả thuế và phải quản lý sử dụng theo đúng chế độ hiện hành. Tất cả các trường hợp đã được miễn thuế, nhưng không sử dụng đúng mục đích, nhượng bán cho đối tượng khác sẽ bị truy thu số thuế đã được miễn và bị xử lý theo luật định. (Theo Công văn số 2630/TCHQ-KTTT ngày 05/7/2005).
Thuế suất thuế TNDN - Tại Công văn số 2143 TCT/PCCS và 2141 TCT/PCCS cùng được ban hành ngày 04/7/2005, trả lời doanh nghiệp về vấn đề này tại Hội nghị đối thoại, theo Tổng cục Thuế, thuế suất thuế TNDN đã qui định tại Luật thuế TNDN, được áp dụng chugn cho cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt theo ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, trong Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được thông qua thì, dự kiến năm 2008 mức thuế suất thuế TNDN sẽ được sửa đổi, hạ từ 28% xuống mức phù hợp, để đảm bảo khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. (Theo Công văn số 2141 TCT/PCCS ngày 04/7/2005).
Khấu trừ thuế GTGT - Hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT. Nếu hàng hoá, dịch vụ sử dụng chung cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT, nhưng cơ sở không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ, thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ % doanh số của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra. (Theo Công văn số 2140 TCT/ĐTNN ngày 04/7/2005).
Hoàn thuế hoá đơn quá hạn – Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Nếu hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau. Thời gian khấu trừ tối đa là 03 tháng, kể từ tháng phát sinh.
Dựa theo qui định trên, nếu một doanh nghiệp trong quá trình xây dựng cơ bản chưa kê khai và làm thủ tục hoàn thuế GTGT, dẫn đến các hoá đơn xây dựng cơ sở hạn tầng và mua sắm máy móc thiết bị quá thời hạn qui định, thì không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với những hoá đơn này. Thuế GTGT của những hoá đơn không được tính khấu trừ trên được tính vào giá trị TSCĐ để trích khấu hao. (Theo Công văn số 2137 TCT/DNK ngày 04/7/2005).
Thời gian miễn giảm thuế - Bộ Tài chính đã qui định, từ ngày 01/4/2005 trở đi, năm miễn, giảm thuế được xác định phù hợp với Kỳ tính thuế. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục kể từ Kỳ tính thuế cơ sở kinh doanh bắt đầu có thu nhập chịu thuế.
Trường hợp, Kỳ tính thuế đầu tiên, cơ sở kinh doanh đã có thu nhập chịu thuế, nhưng thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chưa đến 12 tháng thì cơ sở kinh doanh có quyền đăng ký với cơ quan thuế tính thời gian miễn, giảm thuế ngày Kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc tính từ Kỳ tính thuế tiếp theo. (Theo Công văn số 2113 TCT/PCCS ngày 01/7/2005).
Tuy nhiên, hàng hoá này phải tính trừ lùi trong danh mục mặt hàng miễn thuế do cơ quan thuế có thẩm quyền cấp. Khi bán TSCĐ, doanh nghiệp phải lập hoá đơn GTGT, số thuế GTGT đã nộp khi mua hàng sẽ được khấu trừ. (Theo Công văn số 2685/TCHQ-KTTT ngày 08/7/2005).
Thuế nhập khẩu hàng hoá - Về nguyên tắc, hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng không sử dụng mà được phép tái xuất, thì được hoàn lại thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu.
Theo đó, nếu hàng hoá là nguyên phu liệu còn tồn đọng dạng nguyên thuỷ, đã nộp thuế nhập khẩu tái xuất ra nước ngoài thì được hoàn thuế theo nguyên tắc trên. (Theo Công văn số 2684/TCHQ-KTTT ngày 08/7/2005).
Thủ tục miễn thuế - Hàng hoá là quà biếu, tặng có trị giá vượt trên 30 triệu đồng (theo qui định, 30 triệu đồng trở xuống thì được xét miễn thuế nhập khẩu), nhưng đơn vị nhận và sử dụng hàng là cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan đoàn thể xã hội hoạt động bằng kinh phí Nhà nước cấp phát, nếu có nhu cầu và được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xem xét miễn thuế nhập khẩu.
Trường hợp này, đơn vị phải ghi tài sản phần ngân sách cấp, bao gồm cả thuế và phải quản lý sử dụng theo đúng chế độ hiện hành. Tất cả các trường hợp đã được miễn thuế, nhưng không sử dụng đúng mục đích, nhượng bán cho đối tượng khác sẽ bị truy thu số thuế đã được miễn và bị xử lý theo luật định. (Theo Công văn số 2630/TCHQ-KTTT ngày 05/7/2005).
Thuế suất thuế TNDN - Tại Công văn số 2143 TCT/PCCS và 2141 TCT/PCCS cùng được ban hành ngày 04/7/2005, trả lời doanh nghiệp về vấn đề này tại Hội nghị đối thoại, theo Tổng cục Thuế, thuế suất thuế TNDN đã qui định tại Luật thuế TNDN, được áp dụng chugn cho cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt theo ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, trong Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được thông qua thì, dự kiến năm 2008 mức thuế suất thuế TNDN sẽ được sửa đổi, hạ từ 28% xuống mức phù hợp, để đảm bảo khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. (Theo Công văn số 2141 TCT/PCCS ngày 04/7/2005).
Khấu trừ thuế GTGT - Hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT. Nếu hàng hoá, dịch vụ sử dụng chung cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT, nhưng cơ sở không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ, thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ % doanh số của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra. (Theo Công văn số 2140 TCT/ĐTNN ngày 04/7/2005).
Hoàn thuế hoá đơn quá hạn – Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Nếu hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau. Thời gian khấu trừ tối đa là 03 tháng, kể từ tháng phát sinh.
Dựa theo qui định trên, nếu một doanh nghiệp trong quá trình xây dựng cơ bản chưa kê khai và làm thủ tục hoàn thuế GTGT, dẫn đến các hoá đơn xây dựng cơ sở hạn tầng và mua sắm máy móc thiết bị quá thời hạn qui định, thì không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với những hoá đơn này. Thuế GTGT của những hoá đơn không được tính khấu trừ trên được tính vào giá trị TSCĐ để trích khấu hao. (Theo Công văn số 2137 TCT/DNK ngày 04/7/2005).
Thời gian miễn giảm thuế - Bộ Tài chính đã qui định, từ ngày 01/4/2005 trở đi, năm miễn, giảm thuế được xác định phù hợp với Kỳ tính thuế. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục kể từ Kỳ tính thuế cơ sở kinh doanh bắt đầu có thu nhập chịu thuế.
Trường hợp, Kỳ tính thuế đầu tiên, cơ sở kinh doanh đã có thu nhập chịu thuế, nhưng thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chưa đến 12 tháng thì cơ sở kinh doanh có quyền đăng ký với cơ quan thuế tính thời gian miễn, giảm thuế ngày Kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc tính từ Kỳ tính thuế tiếp theo. (Theo Công văn số 2113 TCT/PCCS ngày 01/7/2005).