D
Doanh nghiệp tôi thuế thu nhập có số dư nợ vậy khi lên bảng cân đối kế toán phải để ở phần tài sản hay nguồn vốn dưới dạng số âm,các bác ơi giúp mình với mình bí quá.
Cảm ơn các bác nhiều nhé.
Cảm ơn các bác nhiều nhé.
Hien nói:Khi lên bảng cân đối bạn để vào phần nợ phải thu khác bên Tài sản và ghi đen bình thường
doanthioanh nói:Doanh nghiệp tôi thuế thu nhập có số dư nợ vậy khi lên bảng cân đối kế toán phải để ở phần tài sản hay nguồn vốn dưới dạng số âm,các bác ơi giúp mình với mình bí quá.
Cảm ơn các bác nhiều nhé.
Hien nói:Trước đây thuế TNDN âm( dư nợ) ghi vào phần phải thu khác.
Hien nói:Về bản chất các TK thanh toán có số dư Nợ thì đó là số phải thu đối với hệ thống kế tóan VN,
Hien nói:Hiện nay thuế dư nợ được báo cáo vào khoản mục thuế phải thu.
Hien nói:Khoản phải thu khác không chỉ lấy số dư nợ trên Tk 1388 mà còn nhiều TK khác nữa
Đã đồng ý với 1388, 3388 rồi mà không đồng ý với 334,333 là sao???? Bạn Hien đã đưa ra giải thích và link rõ như thế rồi mà bạn vẫn chưa hiểu rõ bản chất à! Bạn tự vào TT23 mà xem lại nhé!lequanghuy nói:Mình đồng ý là TK 1388 và 3388 có trường hợp có thể ghi được ở cả phần TS, phần nguồn vốn. Nhưng những TK 334,333 không bao giờ ghi ở phần TS cả. Nếu các TK đó dự Nợ thì cũng phải ghi ở bên nguồn và ghi âm. Đó là quy định của Bộ tài chính. Nếu Hiền còn thắc mắc bạn hãy cho chúng mình trích dẫn của thông tư mà bạn khẳng định lập trường của bạn.
Quy định như vậy là quy định nào?lequanghuy nói:Mình đồng với 1388 và 3388 vì nếu 1388 dư Có thì Có thể ghi vào khoản phải trả khác ở bên nguồn ( 3388) còn 3388 dư Nợ thì có thể ghi ở phần phải thu khác ( 1388) ở bên vốn ( TS) . Đồng ý với Hiền về hai TK này vì nó có căn cứ và cơ sở khoa học bởi vì theo quy định là như vậy
Đã đưa ra link cụ thể như thế này rồi mà bạn còn không chịu vào đó mà xem coi người ta nói cái gì à. Hay là đợi phải bày cỗ ra sẵn vậy? Chịu khó tìm thì mới nhớ lâu và hiểu được cặn kẽ bản chất bạn ạ! Đáng lẽ tôi cũng chẳng muốn tham gia vào thread này đâu nhưng thấy câu trả lời của bạn chướng quá nên ý kiến tí thôi và bây giờ bạn vẫn thế...Các bạn xem lại chế độ báo cáo tài chính. Theo thông tư 23 có các khoản thuế phải thu ở phần TS ngắn hạn.
Trích TT23: 1- Các khoản thuế phải thu ( Mã số 152):lequanghuy nói:Ngay tác giả đề tài cũng đồng ý với câu trả lời của tớ, Tú Anh , xungdanhanhhung ..
Nhưng thôi mình cũng không để ý tác giả nữa, vấn đề đặt ra là Bạn Hiền nói trước đây là như vậy , vậy cho mình hỏi mình đang làm theo cái mới hay cái cũ. Và cái mới ở đây là như thế nào mà khẳng định việc TK 334, 333 nếu dư Nợ thì ghi ở bên nguồn vốn ( ghi âm ) là sai. Mong nhận được lý luận từ Lan Nhu. Cái mình cần là nội dung câu trả lời cụ thể chứ không phải là đưa tên thông tư và bảo người khác đi đọc đẻ hiểu. Như vậy tất cả các câu hỏi đưa ra trên diễn đàn cũng chỉ cần bảo đi đọc thông tư thì người hỏi họ cần gì hỏi nữa. Tất cả những gì mình viết ở đây cũng chỉ mang tính chất xây dựng chứ không có chiến tranh lạnh gì đâu mong các bạn đừng hiểu lâm. Cuộc tranh luận nào cũng phải có kết quả như vậy chúng ta mới thoải mái tư tưởng được. Có thể tôi đúng anh sai hay ngược lại nhưng cái chính phải có lý luận khoa học đẻ đánh giá. Thân
lequanghuy nói:to lannhu
Sao trên BCĐKT tôi không tìm thấy TK nào có tên là " các khoản thuế phải thu "nhỉ. Tôi đeo kính rồi mà tìm trong mẫu biểu B01 DN không thấy có tên TK này . Lan nhu lấy kính núp soi hộ xem nó ở đâu nhỉ. Cứ cho là "BCĐKT mới" của bạn thêm chỉ tiêu này đi thì cùng xem nội dung thông tư bạn đưa ra nhé
lequanghuy nói:- Nguyên văn "Các khoản thuế phải thu ( Mã số 152):
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thuế GTGT còn được khấu trừ và khoản thuế nộp thừa cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo "