Bảng hệ thống tài khoản

  • Thread starter viet19137
  • Ngày gửi
Kế Toán Già Gân

Kế Toán Già Gân

Già mà ham
Có nhiều bạn nhầm lẫn về Thông Tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp là áp dụng cho cả quyết định 48, cái này đã nhiều lần thảo luận và tôi đã cảnh báo nhiều rồi.
Để không ảnh hưởng hoang mang kiến thức của các bạn, tôi xin lưu ý thông tư 244 phạm vi và đối tượng áp dụng như sau:

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước.

Điều 25. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Những phần kế toán khác có liên quan nhưng không hướng dẫn ở Thông tư này thì thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chế độ kế toán đơn vị xây lắp ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính; các quy định về kế toán đối với doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài tại Thông tư số 55/2002/TT-BTC ngày 26/06/2002 và Thông tư số 122/2004/TT-BTC ngày 22/12/2004 của Bộ Tài chính không còn hiệu lực áp dụng.

Điều 26. Các Tổng công ty, Công ty có chế độ kế toán đặc thù đã được Bộ Tài chính ban hành Thông tư riêng hoặc chấp thuận phải căn cứ vào Thông tư này để hướng dẫn, bổ sung phù hợp.

Nay tôi xin gởi các bạn dự thảo Thông tư Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp Nhỏ và vừa (Các bạn chiu khó Xem chi tiết tại đây - ..... WELCOME TO MOF WEBSITE ..... - Nguồn Bộ Tài Chính)

Xin lỗi mình đang mệt, không thể trình vày bài viết 1 cách chu đáo để các bạn tiện theo dõi

THÔNG TƯ
Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp Nhỏ và vừa​

- Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003;
- Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;
- Căn cứ Nghị định số 118/2007/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng (thuế GTGT);
- Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN);


Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi kế toán một số nghiệp vụ kinh tế, bổ sung kế toán các nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh chưa được quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp Nhỏ và vừa như sau:



CHƯƠNG I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG​

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước là công ty TNHH, Công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã ngoại trừ các doanh nghiệp Nhỏ và vừa thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, Hợp tác xã nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và nghề muối, Quỹ tín dụng nhân dân và các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù, như: Điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán,....

Điều 2. Nộp báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp Nhỏ và vừa trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao

Các doanh nghiệp Nhỏ và vừa (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao thì ngoài việc nộp Báo cáo tài chính năm cho các cơ quan theo quy định tại Chế độ Báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.

CHƯƠNG II – ĐƠN VỊ TIỀN TỆ TRONG KẾ TOÁN​

Điều 3. Đơn vị tiền tệ trong kế toán

“Đơn vị tiền tệ trong kế toán” là Đồng Việt Nam (Ký hiệu quốc gia là “đ”; Ký hiệu quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.

Điều 4. Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán đối với các doanh nghiệp Nhỏ và vừa có vốn nước ngoài

01. 1. Doanh nghiệp Nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài (dưới đây gọi tắt là doanh nghiệp Nhỏ và vừa) thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ căn cứ vào quy định của Luật Kế toán, để xem xét, quyết định lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp luật. Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp Nhỏ và vừa phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

02.

03. 2. Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp Nhỏ và vừa phải đáp ứng được đồng thời các tiêu chuẩn sau:

04. - Đơn vị tiền tệ đó phải được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng hoá, dịch vụ và thường là đơn vị tiền tệ được sử dụng trong việc quyết định giá bán hàng;

05. - Đơn vị tiền tệ đó phải được sử dụng chủ yếu trong việc mua hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp Nhỏ và vừa và thường là đơn vị tiền tệ được sử dụng chủ yếu trong việc tính toán doanh thu, chi phí nhân công, thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, hàng hoá và dịch vụ.

3. Doanh nghiệp Nhỏ và vừa có công ty mẹ ở nước ngoài thì chỉ được lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán giống với đơn vị tiền tệ trong kế toán của công ty mẹ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

06. - Doanh nghiệp Nhỏ và vừa được thành lập với mục đích chủ yếu là sản xuất và gia công sản phẩm cho công ty mẹ, phần lớn nguyên liệu được mua từ công ty mẹ và sản phẩm được xuất khẩu và tiêu thụ bởi công ty mẹ;

07. - Tỷ trọng các hoạt động của doanh nghiệp Nhỏ và vừa với công ty mẹ hoặc tỷ trọng các giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp Nhỏ và vừa bằng đơn vị tiền tệ trong kế toán của công ty mẹ là đáng kể (trên 70%).

08. Các doanh nghiệp trước đây đã được Bộ Tài chính chấp thuận cho đơn vị tiền tệ trong kế toán không phải là Việt Nam đồng, cần phải xem xét lại nếu không đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm 2 và 3 của điều này thì phải thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán như quy định tại điều 7 của Thông tư này.

09.

4. Những ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá quy đổi ra "Đồng" Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ theo tỷ giá giao dịch của ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm thực tế phát sinh hoặc đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ.

10.

Điều 5. Quy đổi báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ sang Việt Nam Đồng khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước

1. Các doanh nghiệp Nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài thành lập và hoạt động ở Việt Nam sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với việc lập Báo cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ trong kế toán (ngoại tệ) còn phải quy đổi báo cáo tài chính sang Việt Nam Đồng khi nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước.


2. Nguyên tắc quy đổi báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ kế toán là ngoại tệ sang Việt Nam Đồng:

Tất cả các khoản mục trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp (cả số liệu báo cáo và số liệu so sánh) đều được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày kết thúc kỳ kế toán. Trường hợp tại ngày kết thúc kỳ kế toán không có tỷ giá bình quân liên ngân hàng thì lấy tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày gần nhất trước ngày kết thúc kỳ kế toán.



Điều 6. Kiểm toán báo cáo tài chính trong trường hợp sử dụng đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ

Báo cáo tài chính lập theo đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ phải được kiểm toán. Báo cáo tài chính lập theo đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ khi quy đổi ra Việt Nam Đồng không bắt buộc phải kiểm toán mà chỉ cần có ý kiến xác nhận của kiểm toán về tính chính xác của việc quy đổi.


Điều 7. Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán

1. Khi có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ được sử dụng trong các giao dịch kinh tế không còn thoả mãn các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2 Điều 4 Chương II Thông tư này thì doanh nghiệp Nhỏ và vừa được thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới. Doanh nghiệp Nhỏ và vừa phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.



2. Tỷ giá áp dụng cho các khoản mục thuộc Bảng Cân đối kế toán khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán:

Các khoản mục thuộc Bảng cân đối kế toán được quy đổi sang đơn vị tiền tệ trong kế toán mới theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.

Những ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá quy đổi ra "Đồng" Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ theo tỷ giá giao dịch của ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm thực tế phát sinh hoặc đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ.



3. Trình bày thông tin so sánh khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán

Trong kỳ kế toán đầu tiên kể từ khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp Nhỏ và vừa phải lập báo cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán mới và trình bày lại số liệu về thông tin so sánh (cột “Đầu năm” của Bảng Cân đối kế toán và cột “Năm trước” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ), cụ thể:

- Cột “Đầu năm” của Bảng Cân đối kế toán được trình bày căn cứ vào Bảng Cân đối kế toán được lập tại thời điểm đầu năm tài chính (thời điểm thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán) bằng cách sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.

- Cột “Năm trước” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập tại thời điểm đầu năm bằng cách sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng trung bình năm trước liền kề năm thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.



Điều 8. Thuyết minh báo cáo tài chính

Khi quy đổi báo cáo tài chính (được lập bằng ngoại tệ) sang Việt Nam Đồng hoặc khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp Nhỏ và vừa phải trình bày rõ trên Thuyết minh báo cáo tài chính lý do thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán và những ảnh hưởng (nếu có) đối với báo cáo tài chính do việc quy đổi báo cáo tài chính từ đồng ngoại tệ sang Việt Nam Đồng hoặc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.



CHƯƠNG III - HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ KHÁC



Điều 9. Kế toán chi phí phát hành cổ phiếu

Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu, kế toán ghi nhận các chi phí trực tiếp liên quan đến việc phát hành cổ phiếu, ghi:

Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần

Có các TK 111, 112…



Điều 10. Kế toán tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tại công ty cổ phần

- Việc tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu (vốn cổ phần) được hướng dẫn bổ sung trong Thông tư này bao gồm các trường hợp phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng không thu tiền, như: Phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn thặng dư vốn cổ phần, từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (trả cổ tức bằng cổ phiếu) và từ quỹ khen thưởng, phúc lợi.

- Trong mọi trường hợp phát hành thêm cổ phiếu không thu tiền, công ty cổ phần đều phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật. Khi được đại hội cổ đông thông qua và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc phát hành thêm cổ phiếu, công ty cổ phần phải ghi sổ kế toán để điều chỉnh vốn cổ phần theo phương án đã được phê duyệt.



Điều 11. Kế toán trường hợp nhà đầu tư được nhận cổ phiếu do công ty cổ phần tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu

Khi nhà đầu tư được nhận thêm cổ phiếu mà không phải trả tiền do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu) để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh báo cáo tài chính, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty cổ phần.



Điều 12. Kế toán Bảo hiểm thất nghiệp

Bổ sung tài khoản 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp.

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích và đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động ở doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. Doanh nghiệp Nhỏ và vừa phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi Bảo hiểm thất nghiệp.



Kết cấu, nội dung phản ánh của tài khoản 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp



Bên Nợ: Số Bảo hiểm thất nghiệp đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp.



Bên Có:

- Trích bảo hiểm thất nghiệp vào chi phí sản xuất, kinh doanh;

- Trích bảo hiểm thất nghiệp khấu trừ vào lương của công nhân viên.



Số dư bên Có: Số bảo hiểm thất nghiệp đã trích nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp.





Điều 13. Kế toán Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Đổi số hiệu tài khoản 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi

- Đổi số hiệu tài khoản 431- “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” thành tài khoản 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi;

- Đổi số hiệu tài khoản 4311 - “Quỹ khen thưởng” thành tài khoản 3531- Quỹ khen thưởng;

- Đổi số hiệu tài khoản 4312 - “Quỹ phúc lợi” thành tài khoản 3532- Quỹ phúc lợi.

Kết cấu, nội dung phản ánh và phương pháp hạch toán của tài khoản 3531, 3532 không thay đổi so với tài khoản 431 quy định tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.



Điều 14. Kế toán Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

Bổ sung tài khoản 356 - “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”

Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp Nhỏ và vừa chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam.



Hạch toán tài khoản này phải theo một số nguyên tắc sau



- Việc trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.

- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Hàng năm, doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ, kê khai mức trích lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Báo cáo việc sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ được nộp cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.



Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 356 - “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”



Bên Nợ:

- Các khoản chi tiêu từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.

- Giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành tài sản cố định (TSCĐ) khi tính hao mòn TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ khi nhượng bán, thanh lý, chi phí thanh lý TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.

- Giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ khi TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chuyển sang phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh.



Bên Có:

- Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tính vào chi phí quản lý kinh doanh.

- Số thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã dùng cho nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ.



Số dư bên Có: Số quỹ phát triển khoa học và công nghệ hiện còn của doanh nghiệp tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.



Tài khoản 356 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ có 2 tài khoản cấp 2:



Tài khoản 3561 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ: Phản ánh số hiện có và tình hình trích lập, chi tiêu quỹ phát triển khoa học và công nghệ;

Tài khoản 3562 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ: Phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ (Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ).



Điều 15: Kế toán Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ

Bổ sung tài khoản 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ.

Tài khoản này dùng để phản ánh các giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ phát sinh trong kỳ.

Tài khoản này chỉ ghi nhận giá trị của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ, không ghi nhận khoản coupon mà bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng.



Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ



Bên Nợ:

- Giá trị trái phiếu Chính phủ mua lại của bên bán khi hết hạn hợp đồng;

- Giá trị trái phiếu khi mua của bên mua khi hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu lực;

- Phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại với giá mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ đối với bên mua.



Bên Có:

- Giá trị trái phiếu Chính phủ khi bán theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ của bên mua khi hết hạn hợp đồng;

- Giá trị trái phiếu khi bán của bên bán khi hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ có hiệu lực;

- Phân bổ số chênh lệch giữa giá bán và giá mua lại trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ đối với bên bán.



Số dư bên Nợ:

Giá trị trái phiếu Chính phủ của bên mua khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại.



Số dư bên Có:

Giá trị trái phiếu Chính phủ của bên bán khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại.



Điều 16. Kế toán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ

Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng của cơ sở kinh doanh, không bao gồm sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh của cơ sở. Việc xác định số thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp và kê khai thuế GTGT, thuế TNDN thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.



Điều 17. Hướng dẫn bổ sung phương pháp kế toán đánh giá lại tài sản và chuyển đổi số dư trên sổ kế toán, trình bày Báo cáo tài chính khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp

1.1. Kế toán đánh giá lại tài sản

Trường hợp doanh nghiệp Nhỏ và vừa được phép tiến hành xác định lại giá trị doanh nghiệp tại thời điểm chuyển đổi theo quy định của pháp luật, kế toán ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản là thu nhập khác hoặc chi phí khác.



1.2. Chuyển đổi số dư trên sổ kế toán và trình bày Báo cáo tài chính

Khi chuyển đổi hình thức sở hữu, doanh nghiệp Nhỏ và vừa phải tiến hành khoá sổ kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Trong kỳ kế toán đầu tiên sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp phải ghi sổ kế toán và trình bày báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:

- Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp cũ được ghi nhận là số phát sinh trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới. Dòng số dư đầu kỳ trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới không có số liệu.

- Đối với Bảng Cân đối kế toán: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số phát sinh của doanh nghiệp mới và được trình bày trong cột “Cuối năm”. Cột “Đầu năm” không có số liệu.

- Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên trong cột “Năm nay”. Cột “Năm trước” không có số liệu.

- Đối với Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên trong cột “Năm nay”. Cột “Năm trước” không có số liệu.



Điều 18. Sửa đổi phần thứ hai - Hệ thống báo cáo tài chính của Chế độ kế toán doanh nghiệp Nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

1. Sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu trên Bảng Cân đối kế toán

- Đổi mã số chỉ tiêu “Nợ dài hạn” - Mã số 320 trên Bảng cân đối kế toán thành mã số 330 trên Bảng cân đối kế toán.

- Đổi mã số chỉ tiêu “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm” - Mã số 322 trên Bảng cân đối kế toán thành mã số 336 trên Bảng cân đối kế toán.

- Đổi mã số chỉ tiêu “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” – Mã số 430 trên Bảng Cân đối kế toán thành Mã số 323 trên Bảng Cân đối kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” là số dư Có của tài khoản 353 – “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký Sổ Cái.

- Bổ sung chỉ tiêu “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ” - Mã số 157 trên Bảng cân đối kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ” là số dư nợ của Tài khoản 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ trên sổ kế toán chi tiết TK 171.

- Bổ sung chỉ tiêu “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ” - Mã số 327 trên Bảng cân đối kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ” là số dư có của Tài khoản 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ trên sổ kế toán chi tiết TK 171.

- Sửa đổi chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước” – Mã số 313 trên Bảng Cân đối kế toán. Chỉ tiêu người mua trả tiền trước phản ánh tổng số tiền người mua ứng trước để mua tài sản, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này không phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện (gồm cả doanh thu nhận trước). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước” là số dư Có chi tiết của tài khoản 131 – “Phải thu của khách hàng” mở cho từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết TK 131.

- Bổ sung chỉ tiêu “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” – Mã số 339 trên Bảng Cân đối kế toán. Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” là số dư Có của tài khoản 356 – “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” trên Sổ kế toán tài khoản 356.



2. Sửa đổi, bổ sung Thuyết minh báo cáo tài chính

2.1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm 05 “Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn” - mục III - Thuyết minh báo cáo tài chính như sau:
.......
......
......
2.2 - Sửa đổi, bổ sung khoản 2, điểm 05 “Các khoản đầu tư tài chính dài hạn” - mục III - Thuyết minh báo cáo tài chính như sau:
.......
......
......

“2 – Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

CHƯƠNG V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Thông tư này có hiệu lực bắt đầu từ năm tài chính 2011. Những phần kế toán khác có liên quan nhưng không hướng dẫn ở Thông tư này thì thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp Nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. .

Điều 20. Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ¬ơng phối hợp với các ngành có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ¬ơng h¬ớng dẫn và kiểm tra thực hiện Chế độ kế toán Doanh nghiệp Nhỏ và vừa ở các đơn vị trên địa bàn quản lý.

Điều 21. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và Kiểm toán, Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục tài chính doanh nghiệp và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành quyết định này./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Toà án NDTC;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp
- Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng.
- Các TCT 91;
- Công báo;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CĐKT.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
P

phongca

Guest
8/8/07
21
0
1
51
Q4, Tp HCM
Bác kế tóan già gân nói đúng, TT 244/2009/TT-BTC chỉ chi phối QD 15 thôi, vì:

" Điều 25. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Những phần kế toán khác có liên quan nhưng không hướng dẫn ở Thông tư này thì thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính."

" Chế độ kế toán đơn vị xây lắp ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính; các quy định về kế toán đối với doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài tại Thông tư số 55/2002/TT-BTC ngày 26/06/2002 và Thông tư số 122/2004/TT-BTC ngày 22/12/2004 của Bộ Tài chính không còn hiệu lực" áp dụng.

" Điều 26. Các Tổng công ty, Công ty có chế độ kế toán đặc thù đã được Bộ Tài chính ban hành Thông tư riêng hoặc chấp thuận phải căn cứ vào Thông tư này để hướng dẫn, bổ sung phù hợp."

Có nghĩa sẽ ảnh hưởng 3 điều là:
- TT 244 chi phối QD 15
- CD KT xây lắp theo QD 1864 không còn giá trị
- Các Tổng Cty có CDKT đặc thù được BTC chấp thuận trước đó nay cũng sửa theo TT 244 cho phù hợp

Vậy có nghĩa là các QD 48/2006; QD 19/2006, Quyết định số 12/2001/QĐ-BTC; · Quyết định số 62/2005/QĐ-BTC; Quyết định số 63/2005/QĐ-BTC; Quyết định số 74/2007/QĐ-BTC; Quyết định số 998/2005/QĐ-BTC; Quyết định số 1017/TC/QĐ/CĐKT; .... vân, vân, vân ....... không bị chi phối nhé các Pác. Các Pác đừng làm cho bọn trẻ rung rinh thì chết
 
cachep87

cachep87

chief accounting
6/3/10
1,210
22
38
TP Hà Nội
www.ketoanxanh.com
Có nhiều bạn nhầm lẫn về Thông Tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp là áp dụng cho cả quyết định 48, cái này đã nhiều lần thảo luận và tôi đã cảnh báo nhiều rồi.
Để không ảnh hưởng hoang mang kiến thức của các bạn, tôi xin lưu ý thông tư 244 phạm vi và đối tượng áp dụng như sau:



Nay tôi xin gởi các bạn dự thảo Thông tư Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp Nhỏ và vừa (Các bạn chiu khó Xem chi tiết tại đây - ..... WELCOME TO MOF WEBSITE ..... - Nguồn Bộ Tài Chính)

Xin lỗi mình đang mệt, không thể trình vày bài viết 1 cách chu đáo để các bạn tiện theo dõi

Cảm ơn Bác già gân, Bác giữ gìn sức khỏe để có nhiều bài viết bổ ích hơn nữa cho chúng em.
 
A

anhduong2885

Sơ cấp
5/9/08
44
0
0
Gia Lai
Có nhiều bạn nhầm lẫn về Thông Tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp là áp dụng cho cả quyết định 48, cái này đã nhiều lần thảo luận và tôi đã cảnh báo nhiều rồi.
Để không ảnh hưởng hoang mang kiến thức của các bạn, tôi xin lưu ý thông tư 244 phạm vi và đối tượng áp dụng như sau:





Nay tôi xin gởi các bạn dự thảo Thông tư Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp Nhỏ và vừa (Các bạn chiu khó Xem chi tiết tại đây - ..... WELCOME TO MOF WEBSITE ..... - Nguồn Bộ Tài Chính)

Xin lỗi mình đang mệt, không thể trình vày bài viết 1 cách chu đáo để các bạn tiện theo dõi

Vậy khi nào có sự thay đổi trong hệ thống tài khoàn theo quyết định 48 thì Bác post lên diễn đàn ag. Cảm ơn Bác nhiù
 
hiepnt1974

hiepnt1974

Chạy xe ôm ^^
25/11/08
1,162
41
48
Hạ Long city
Em không nhìn thấy nút thanks ở chỗ nào, thôi thì đành thanks bác ở chỗ này ạ :thanx::thanx::thanx:
 
D

dung2806

Sơ cấp
13/10/10
24
0
0
37
da nang
Bạn lên Nhà sách nhé.
bạn sinhvien1986 ah!bạn đang học trường nào thế?mình cũng ở ĐN(ko phải ng ĐN) và sinh năm con cọp nè!Rất vui nếu được làm quen với bạn!:1luvu:
 
D

dung2806

Sơ cấp
13/10/10
24
0
0
37
da nang
các bạn cứ đọc xong là nt hỏi liền, chẳng chịu đọc kỹ lại gì cả.muốn xin của ng ta thì phải chu động liên hệ chứ!trong khi đó họ đã post lên trước đó rồi.cả 8 trang mà trang nào cũng có câu mail cho mình với!bó tay!
 
H

Hoàng Lam

Guest
các bạn cứ đọc xong là nt hỏi liền, chẳng chịu đọc kỹ lại gì cả.muốn xin của ng ta thì phải chu động liên hệ chứ!trong khi đó họ đã post lên trước đó rồi.cả 8 trang mà trang nào cũng có câu mail cho mình với!bó tay!

Tôi nghĩ BĐH nên có một dòng thông báo in đậm và lớn giữ luôn vị trí ở ngay đầu trang (giống như dòng "OFFLINE MỪNG SINH NHẬT ..." hiện tại) nhắc nhở mọi người vào diễn đàn ở bất kỳ đề tài nào, trước khi muốn xin bất kỳ ai thông tin cho cá nhân mình thì nên xem trước toàn bộ các trang trong đề tài mình đang xem, nếu thấy chưa có thì mới xin, như vậy sẽ không phải tốn tài nguyên cho những câu hỏi xin "vô lý", vì các bạn chưa có kinh nghiệm trên các diễn đàn nói chung, sẽ hỏi ngay khi gặp câu "trúng ý" rồi mới tiếp tục xem, hoặc thậm chí không xem tiếp.
 
T

thao ph

Sơ cấp
Cảm ơn các bạn trong cộng đồng Web kế toán đã giúp mình

Xin chào các bạn.
Mình cảm ơn 3 bạn đã góp ý kiến cho mình trong thông tư 244 và quyết định 15, mình rất vui và hy vọng trong đợt tới sẽ được các bạn giúp đỡ mình một số thắc mắc trong chuyên môn vì mình đang làm kế toán tổng hợp và ở công ty mình có mỗi mình thôi nên rất mong được các bạn giúp đỡ!
Đồng thời cũng xin cảm ơn Ban Quản trị diễn đàn!
Tạ Phương Thảo:
 
T

thao ph

Sơ cấp
Kính gửi Ban Quản trị Diễn đàn!
Làm ơn cho mình hỏi là mình được biết trên Foru là 30/10 tới này thì có cuộc họp gặp mặt của Web kế toán, mình là thành viên mới cũng muốn được tham gia cuộc họp đó thì Ban Quản trị có thể làm ơn cho mình biết thủ tục đăng ký và địa điểm ngày giờ được không. Xin trân trọng cảm ơn!
 
lan50

lan50

Trung cấp
11/8/10
124
1
0
TraVinh-VinhLong
Kính gửi Ban Quản trị Diễn đàn!
Làm ơn cho mình hỏi là mình được biết trên Foru là 30/10 tới này thì có cuộc họp gặp mặt của Web kế toán, mình là thành viên mới cũng muốn được tham gia cuộc họp đó thì Ban Quản trị có thể làm ơn cho mình biết thủ tục đăng ký và địa điểm ngày giờ được không. Xin trân trọng cảm ơn!

Trả lời nhanh: Bạn xem theo link đây
 
H

ha1704

Guest
31/3/10
2
0
0
37
thái nguyên
có ai biết câu này trả lời thế nào k giúp tớ với,t dâng pải làm thảo luận mà k biết pải làm thế nào
" khi DN triển khai thực hiện cổ phần hoá và phát triển thị trường chứng khoán,DN cần cung cấp những thông tin gì? các thông tin đó có đảm bảo cho DN giữ bí mật trong cạnh tranh k?
 
T

thao ph

Sơ cấp
Cảm ơn bạn táo xanh rất nhiều

Xin chào mình là Phương Thảo, mình cũng đi tìm bao nhiêu bảng hệ thống tài khoản mới nhưng mà không thấy, đọc kỹ thông tư 244 thì cũng được nhưng mình vẫn muốn có bảng hệ thống tài khoản mới cho hệ thống cảm ơn bạn rất nhiều vì đã Post lên hệ thống tài khoản mới nhất !!, mong bạn có thể đóng góp nhiều ý kiến quý báu hơn nữa cho diễn đàn!
Tạ Phương Thảo
 
U

uocmoxanhbn2009

Trung cấp
28/9/09
123
0
16
bắc ninh
Có nhiều bạn nhầm lẫn về Thông Tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp là áp dụng cho cả quyết định 48, cái này đã nhiều lần thảo luận và tôi đã cảnh báo nhiều rồi.
Để không ảnh hưởng hoang mang kiến thức của các bạn, tôi xin lưu ý thông tư 244 phạm vi và đối tượng áp dụng như sau:





Nay tôi xin gởi các bạn dự thảo Thông tư Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp Nhỏ và vừa (Các bạn chiu khó Xem chi tiết tại đây - ..... WELCOME TO MOF WEBSITE ..... - Nguồn Bộ Tài Chính)

Xin lỗi mình đang mệt, không thể trình vày bài viết 1 cách chu đáo để các bạn tiện theo dõi

Mình đã đọc bài của bác KTGG và mình có thắc mắc như sau:
Theo nội dung của TT 224 là chỉ điều chỉnh bổ sung HTTK theo qđ 15 còn qđ 48 không thay đổi. Vậy đơn vị mình đang làm theo qđ 48 nếu áp dụng HTTK cũ thì phần BH thất nghiệp sẽ hạch toán vào đâu? (Vì HTTK cũ theo qđ 48 ko có TK 3389). Còn quỹ khen thưởng phúc lợi mình sẽ vẫn HT vào TK 431 hay sao? Vì theo dự thảo sửa đổi bổ sung qđ 48 chỉ có hiệu lực thực hiện vào năm tài chính 2011. Mà quy định về BHTN thực hiện từ năm 2010, vậy giờ mình hạch toán trong năm 2009 này thế nào đây? Rất mong mọi người đóng góp ý kiến!
Cảm ơn rất nhiều!!!
 
Kế Toán Già Gân

Kế Toán Già Gân

Già mà ham
Mình đã đọc bài của bác KTGG và mình có thắc mắc như sau:
Theo nội dung của TT 224 là chỉ điều chỉnh bổ sung HTTK theo qđ 15 còn qđ 48 không thay đổi. Vậy đơn vị mình đang làm theo qđ 48 nếu áp dụng HTTK cũ thì phần BH thất nghiệp sẽ hạch toán vào đâu? (Vì HTTK cũ theo qđ 48 ko có TK 3389). Còn quỹ khen thưởng phúc lợi mình sẽ vẫn HT vào TK 431 hay sao? Vì theo dự thảo sửa đổi bổ sung qđ 48 chỉ có hiệu lực thực hiện vào năm tài chính 2011. Mà quy định về BHTN thực hiện từ năm 2010, vậy giờ mình hạch toán trong năm 2009 này thế nào đây? Rất mong mọi người đóng góp ý kiến!
Cảm ơn rất nhiều!!!

Nếu ứng dụng thông tư 244 vào QĐ 48 thì bạn chỉ được mở tiết khoản thôi
Ví dụ: 3388. xx xx – Bảo hiểm thất nghiệp
Còn các loại quỹ vẫn để bên loại 4 không được chuyển về loại 3 theo thông tư 244
Mở TK chi tiết loại 4 tương thích với QD 48 có sẵn


Ngoại trừ các Hợp tác xã sẽ thực hiện Chế độ kế toán áp dụng cho các Hợp tác xã Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Ngư nghiệp và Nghề muối (Gọi chung là Hợp tác xã Nông nghiệp, viết tắt là “HTX”) (Load Thông tư số 24/2010/TT-BTC ngày 23/02/2010 của Bộ Tài chính)

Tham khảo thêm về các chế độ kế toán dành cho các tổ chức cơ quan nhà nước, doanh nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp)
 
U

uocmoxanhbn2009

Trung cấp
28/9/09
123
0
16
bắc ninh
Cảm ơn bác KTGG đã trả lời thắc mắc của mình. Mình đã hiểu nhưng mình muốn hỏi thêm là bác có thể cho mình biết là mình hạch toán như vậy theo hướng dẫn của cơ quan nào? Văn bản hướng dẫn?
Bác có thể làm ơn chỉ giúp mình đc ko! Vì nếu mình làm vậy mình cũng pải biết mình làm theo quy định hay hướng dẫn tại văn bản nào để có ai hỏi mình còn biết đường mà trả lời chứ!
Rất cảm ơn bác!!!!!!!!!
 
U

uocmoxanhbn2009

Trung cấp
28/9/09
123
0
16
bắc ninh
Bác KTGG đâu rui? Sao bác không có ý kiến gì vậy? Bác làm ơn chỉ giúp thành viên đi mà!!!!!!!!1
 
Kế Toán Già Gân

Kế Toán Già Gân

Già mà ham
Dạ có em, sao phải gọi đích danh mình trả lời bài này nhỉ. Hụ hụ hụ

uocmoxanhbn2009

Cảm ơn bác KTGG đã trả lời thắc mắc của mình. Mình đã hiểu nhưng mình muốn hỏi thêm là bác có thể cho mình biết là mình hạch toán như vậy theo hướng dẫn của cơ quan nào? Văn bản hướng dẫn?
Bác có thể làm ơn chỉ giúp mình đc ko! Vì nếu mình làm vậy mình cũng pải biết mình làm theo quy định hay hướng dẫn tại văn bản nào để có ai hỏi mình còn biết đường mà trả lời chứ!
Rất cảm ơn bác!!!!!!!!!

Không rõ bạn có thách đố tôi không nhỉ? Bạn đã đặt ra câu hỏi tình huống này không phải là tay ngang, mới vào nghề rồi
Khá khen cho câu hỏi của bạn. Bạn làm mình thức trắng cả đêm qua, không biết phải bắt đầu từ đâu!!!:wall::wall::wall:
Nhân đây cũng xin trao đổi chia sẻ 1 số hiểu biết nông cạn của mình cùng bạn nhe

Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003 của Quốc hội quy định tại:

Điều 23. Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán

1. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.

2. Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán phải sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán.

3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán.

Điều 24. Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán

1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở đơn vị.

2. Đơn vị kế toán được chi tiết các tài khoản kế toán đã chọn phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.


QUY ĐỊNH CHUNG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

Trích trong QĐ 48 "Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa”

3- Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa cần bổ sung Tài khoản cấp 1 hoặc sửa đổi Tài khoản cấp 1, cấp 2 trong hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

4- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể mở thêm Tài khoản cấp 2 và Tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định Tài khoản cấp 2, Tài khoản cấp 3 tại Danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa đã quy định trong Quyết định này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.​

Trích trong QĐ 15


2- Các doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp, tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.

3- Trường hợp doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

4- Các doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đã quy định trong Quyết định này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.​

Tại thông tư 244 có Các tài khoản bổ sung và sửa đổi:

  • Tài Khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (sửa đổi từ Tài Khoản 431)

    • Tài Khoản 3531 – Quỹ khen thưởng
    • Tài Khoản 3532 – Quỹ phúc lợi
    • Tài Khoản 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định
    • Tài Khoản 3534 – Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty
  • Tài Khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
    • Tài Khoản 3561 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
    • Tài Khoản 3562 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành tài sản cố định
  • Tài Khoản 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp

  • Tài Khoản 417 – Quỹ hổ trợ sắp xếp doanh nghiệp

  • Tài Khoản 5118 – Doanh thu khác

Phạm vi áp dụng thông tư này:

Điều 25. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Những phần kế toán khác có liên quan nhưng không hướng dẫn ở Thông tư này thì thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chế độ kế toán đơn vị xây lắp ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính; các quy định về kế toán đối với doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài tại Thông tư số 55/2002/TT-BTC ngày 26/06/2002 và Thông tư số 122/2004/TT-BTC ngày 22/12/2004 của Bộ Tài chính không còn hiệu lực áp dụng.

Điều 26. Các Tổng công ty, Công ty có chế độ kế toán đặc thù đã được Bộ Tài chính ban hành Thông tư riêng hoặc chấp thuận phải căn cứ vào Thông tư này để hướng dẫn, bổ sung phù hợp


Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thì sao nhỉ? Xin được phép đừng buộc tôi phải định nghĩa DN nhỏ và vừa là sao? Tôi chỉ trích dẫn lại của QD 48 để các bạn tiện theo dõi:
1. "Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước, bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã.
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa không áp dụng cho DNNN, công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng.
Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Doanh nghiệp có quy mô vừa có thể áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 nhưng phải thông báo cho cơ quan Thuế quản lý doanh nghiệp mình và phải thực hiện ổn định ít nhất trong thời gian là 2 năm. Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho cơ quan Thuế.
Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như: Điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán... được áp dụng chế độ kế toán đặc thù do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là công ty con thực hiện chế độ kế toán theo quy định của công ty mẹ.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng chế độ kế toán này nếu có nhu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

Thế thì DN nhỏ và vừa không nhẻ không có phát sinh các nghiệp vụ trích bảo hiểm thất nghiệp, không có trích lập các quỹ (Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định, Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty,.....). Vận dụng thông tư 244 để ứng dụng vào QĐ 48 thì ta chỉ được phép mở các tiết khoản đã có sẵn được quy định theo QĐ 48 thôi

Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các tài khoản cấp 1 gồm 3 ký số, tài khoản cấp 2 gồm 4 ký số; ngoại trừ 2 tài khoản sau đây là 5 ký số: TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra và TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu (Đây cũng là 1 nhược điểm tình huống chữa cháy khi xây dựng cấu trúc hệ thống TK không đồng nhất, loạt choạt lúc TK cấp 2 thì 4 số, lúc thì 5 số). Khà khà khà

Ngu kiến của tôi thì tôi ứng dụng các tình huống cho các nghiệp vụ kinh tế mà trong thực tế đã phát sinh giao dịch kinh doanh trong xã hội phát triển vào Quyết định 48 trên cơ sở ban hành của thông tư 244 như sau:

3388 xx xx - Bảo hiểm thất nghiệp. (Không được sử dụng và mở ngang nhiên tài khoản cấp 2 cho TK 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp.)

Còn các TK quỹ khen thưởng,... căn cứ theo hệ thống TK của QĐ 48 đã có sẵn, các bạn mở thêm chi tiết và cũng không chuyển các TK loại 4 về loại 3 theo thông tư 244 hướng dẫn cho QĐ 15

Hệ thống TK theo QĐ 48 chỉ vỏn vẹn như sau, cần thì mở thêm tiết khoản (cấp 3 hay còn gọi là cấp chi tiết của cấp 2) - không được đưa các TK của thông tư 244 vào trường hợp này

431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4311 - Quỹ khen thưởng
4312 - Quỹ phúc lợi

Đến khi thông tư Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp Nhỏ và vừa được ban hành thì các bạn chuyển đổi các TK loại 4 này theo hướng dẫn của thông tư

Hãy xem thêm Chế độ kế toán áp dụng cho các Hợp tác xã Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Ngư nghiệp và Nghề muối (Gọi chung là Hợp tác xã Nông nghiệp, viết tắt là “HTX”) Load (Thông tư số 24/2010/TT-BTC ngày 23/02/2010 của Bộ Tài chính)

Mục đích của tôi trả lời bài này không phải riêng cho bạn nếu bạn thật sự thách đố tôi. Cá nhân tôi muốn chia sẻ hiểu biết nông cạn như hạt cát sông hằng đến tất cả các thành viên để ứng dụng cho các trường hợp khi muốn phát triển mở các tài khoản cấp 1,2, chi tiết mà trong hệ thống tài khoản kế toán không có quy định. Các bạn chú ý trong hệ thống tài khoản cột ghi chú có chú thích:
Được phép mở cho Chi tiết theo ngân hàng/loại tiền (như 1122,1121,), Chi tiết theo đối tượng (như 131,141,331,...), Chi tiết theo yêu cầu quản lý (như 152,153,154,155,...), Chi tiết theo hoạt động (711,811),...Việc xây dựng tài khoản nếu cần hôm nào mình sẽ có 1 bài viết chia sẻ cụ thể riêng
Trước đây tôi có viết 1 bài chia sẻ về cách xây dựng hệ thống tài khoản trong doanh nghiệp ở diễn đàn giải pháp Excel tại đây, nếu bạn có quan tâm xin đọc thêm

:wall: :wall: Ngu ý :wall: :wall:

Xin được lắng nghe

P/S: Cá nhân tôi, khi tôi làm kế toán cho DN nào dù DN nhỏ và vừa tôi cũng ứng dụng QD 15 để áp dụng cho DN. Con đường rộng thênh thang (hạch toán, ứng dụng các TK trung gian để xử lý các nghiệp vụ thật tuyệt như 113 - Tiền đang chuyển, 151 - Hàng mua đang đi đường ,....) không đi lại sao phải chọn con đường hẹp, nhỏ để mà đi. Các bạn chỉ thấy có cái lợi hoặc ngại trước mắt khi ứng dụng QD 15 thì phải thêm phần báo cáo lưu chuyển tiền tệ!!!
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA