Mình kô phải là dân kế toán. Mà là dân tin học làm phần mềm kế toán. Cũng mày mò tìm hiểu nợ nợ, có có. Ong hết cả đầu. Nợ chui vào tai bên trái thì có lại bay ra khỏi tai bên phải. Kô thể nào mà nhớ được.
Mình có đọc được ở đâu đó, hình như trong quyển nguyên lý kế toán của ĐHKTQD HN, 1 quyển sách rất rất cũ rồi, từ những năm 90, giải thích như sau:
Việc ghi chép kế toán bắt đầu từ những người cho vay lấy lãi (kiểu như ngân hàng ngày nay).
Khi ngân hàng nhận tiền gửi của ai đó thì có nghĩa là "nợ" người đó 1 khoản. Ngân hàng có thêm tiền nhưng lại là nợ. (Và ngân hàng gửi cho bạn 1 c.từ báo "có", bạn có 1 khoản ở ngân hàng, còn ngân hàng nợ bạn 1 khoản)
Khi ngân hàng cho ai đó vay nghĩa là "có" ở người đó 1 khoản. Ngân hàng bị ít tiền đi nhưng lại là có. (Và ngân hàng gửi cho bạn 1 c.từ báo nợ, bạn nợ ngân hàng 1 khoản và ngân hàng có ở bạn 1 khoản).
Nợ, có phát sinh từ đó mà ra. Tăng tiền thì nợ, bớt tiền là có.
------
đọc bài của bạn mình ko hiểu gì cả, vì ko biết bài của bạn là trích đoạn trong sách hay là do bạn nhớ lại mà viết ra, vì nếu là nhớ nhưng ko chính xác thì rất dễ dấn đến nhầm lẫn
Giáo trình học viện tài chính có viết như sau:
Tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp TKKT, được sử dụng để phản ánh, kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể
Kết cấu chung của tài khoản kế toán :
TKKT được xây dựng chia thành 2 bên ( bên trái, bên phải) để phản ánh riêng biệt từng mặt vận động của đối tượng kế toán
Bên trái của tài khoản gọi là bên Nợ, phản ánh 1mặt vận động của đối tượng kế toán
Bên phải của tài khoản gọi là bên Có, phản ánh 1mặt vận động của đối tượng kế toán
Trong thực tế, TKKT được bố trí như trong sổ k ế toán
Trong học tập, để đơn giản, người ta xây dựng TKKT theo kiểu chữ T
Trong đó quy ước:
Cột bên trái của TKKT gọi là cột Nợ
Cột bên phải của TKKT gọi là cột Có
Số hiện có của đối tượng kế toán được phản ánh trên TKKT vào thời điểm đầu kỳ, cuối kỳ hạch toán gọi là số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của TKKT
Số liệu về sự vận động của đối tượng kế toán phản ánh trên TKKT được gọi là số phát sinh trong kỳ. Số phát sinh được phản ánh vào bên Nợ, bên Có của TKKT được gọi là số phát sinh Nợ , số phát sinh Có của TKKT