T
Ðề: Xác định 40% nguồn thu để lại để tạo nguồn cải cách tiền lương trong đơn vị sự nghiệp
Sau đây lay quy định tại Thông tư 54/2011/TT-BTC
b) Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP, 23/2011/NĐ-CP trong năm 2011 của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2011 của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao).
- Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2011 (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) đã được cấp có thẩm quyền giao.
- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2010 so dự toán năm 2010.
2. Số thu được để lại theo chế độ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 3 nêu trên không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu như: số thu học phí để lại cho trường công lập; số thu viện phí để lại cho bệnh viện công lập sau khi trừ chi phí thuốc, máu dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, …. Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu (ví dụ: số thu học phí để lại cho các trường dạy nghề lái xe ôtô được trừ chi phí xăng xe do học phí đã bao gồm cả chi phí xăng xe, …).
Chào các bạn!
Đơn vị mình áp dụng theo nghị định 43. Có bạn nào biết về cách xác định 40% nguồn thu để lại (xác định năm 2011) như thể nào ko?
Theo mình hiểu như thể này ko biết có đúng ko các bạn giúp mình với nhé:
Bắt đầu từ năm 2003 cải cách tiền lương thì xác định 40% nguồn thu để lại (thu - chi nộp nghĩa vụ với NSNN: thuế, sau đó mới tính 40% để cải cách tiền lương), còn các năm tiếp theo thì xác định trên cơ sở dự toán của năm nay so với năm trước (phần chênh lệch thu theo dự toán - chi - thuế TNDN-> tính 40% để cải cách).
Hay năm nào cũng tính 40% của chênh lệch thu trừ chi ->nộp thuế.
Sau đây lay quy định tại Thông tư 54/2011/TT-BTC
b) Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP, 23/2011/NĐ-CP trong năm 2011 của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2011 của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao).
- Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2011 (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) đã được cấp có thẩm quyền giao.
- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2010 so dự toán năm 2010.
2. Số thu được để lại theo chế độ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 3 nêu trên không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu như: số thu học phí để lại cho trường công lập; số thu viện phí để lại cho bệnh viện công lập sau khi trừ chi phí thuốc, máu dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, …. Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu (ví dụ: số thu học phí để lại cho các trường dạy nghề lái xe ôtô được trừ chi phí xăng xe do học phí đã bao gồm cả chi phí xăng xe, …).