Về khái niệm công chức thì mình có ý kiến thế này, công chức thì mình hiểu là những người:
- phải là công dân Việt Nam
- trong biên chế cơ quan
- hưởng lương từ NSNN, lãnh đạo, quản lý DVSN thì hưởng lương từ nguồn sự nghiệp
- được tuyển dụng,
- bổ nhiệm ngạch công chức, chức vụ, chức danh.
- những cơ quan nào có công chức:.....
Từ đó bạn phân tích, tán dài ra và phân biệt với viên chức và các trường hợp không phải là công chức.
Nói nhiều nhiều ra tí....
Thanks bạn nhé!
sĩ quan, quân nhân ch/nghiệp, công nhân quốc phòng ko được coi là công chức => hiểu như thế nào về đối tượng này ấy bạn ạ, nếu xét theo những đk này thì tớ chưa phát hiện ra nó khác ở đâu để kết luận ko phải CC.
Còn tớ hỏi 1 vài người thì đc trả lời 1 số ý như sau mà tớ cũng còn băn khoăn:
- QĐ là 1 ngành ưu tiên đặc biệt
- Lương từ NSNN nhưng ko trực tiếp (tớ => từ NS quốc phòng)
- công nhan qp thì làm hợp đồng như bên ngoài...
Mọi người góp ý để câu hỏi này hoàn chỉnh nhé, TKS
Đúng rồi, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp.....trong QĐND, CAND thì ko phải công chức đâu.
Cái này cũng như Công chức xã vậy, trong cơ quan xã nhưng có 1 số chức danh quy định thì là công chức, một số không phải là CC. trước đây họ ko phải là công chức. Cái này nằm trong giới hạn theo luật thôi, chứ không đem khái niệm ra đối chiếu được.
Tại vì khi đưa vào phạm vi CC thì họ sẽ điều chỉnh Luật CC và hưởng 1 số quyền lợi và trách nhiệm....
Hii, ko sao mà! Tớ cũng ko chắc chắn về những vấn đề này nên muốn hỏi lại mọi ng! bạn cũng thi ở HP à, bạn ở QN mà!
không, mình ở QNam và thi ở Đà Nẵng.
Mình thích học như thế này, tranh luận và nhớ lâu hơn.... còn ôm luật thì mình quên liền ah.
Câu hỏi 8: Công ty tôi nằm trong khu phi thuế quan, khi bán hàng hoá ra nước ngoài thì sử dụng loại hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2b, Điều 3, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ với nhau và bán ra nước ngoài thì công ty bạn sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3. Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 153).>