K
Báo cáo tài chính của DN chẳng khác nào giấy khám sức khỏe của một người vậy, giấy khám sức khỏe có chính xác hay không phụ thuộc vào khả năng của bác sĩ. BCTC là sản phẩm của bác kế toán, sản phẩm này có được các anh kiểm toán cho là trình bày trung thực và hợp lý phù hợp với các chuẩn mực kế toán hay không lại phụ thuộc vào trình độ của dân nhà ta – kế toán tổng hợp. Thực tế cho thấy hầu hết sinh viên kế toán ra trường không biết lập BCTC một phần vì số tiết học cho BCTC (DH Kế toán chính quy) chỉ vỏn vẹn 10t, sinh viên không hiểu hết tầm quan trọng không tha thiết bài tập về BCTC (do đi thi không có cho), các bác kế toán thì một năm mới làm một lần có bác làm kế toán mà chưa 1 lần lập BCTC nữa á. Đây sẽ là vấn đề khá rối rắm nếu như bạn mới được nhận vào làm kế toán đã phải bị sếp bắt lập BCTC. Sau bài “Báo cáo tài chính tổng quan và cách lập” của anh phamcung và hangnguyen trên WKT mình thấy chúng ta nên mở một Box riêng cho BCTC, và theo mình phần khá là chua trong BCTC là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, hầu như bác nào cũng than cả, nên mạo muội lập ra topic này cho anh em cùng vào trao đổi. Chúng ta sẽ tìm hiểu trình tự các vấn đề về BCLCTT như sau: tổng quan, cách lập, cách đọc (hiểu).
I – TỔNG QUAN VỀ BCLCTT
Trong bất cứ nền kinh tế nào cũng có các nguồn tiền vào và ra, trong DN cũng vậy, khoản chênh lệch giữa chúng chính là các khoản tiền còn giữ lại tại DN hay bị bên ngoài giữ lại. BCLCTT có thể cho biết được tiền trong DN từ đâu mà có, sử dụng ra sao, khả năng thanh toán thế nào…
BCLLTT trình bày 3 luồng tiền: từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Cho nên việc trước hết và cơ bản là làm thế nào để xác định khoản tiền này thuộc luồng tiền nào trong 3 luồng tiền trên, từ đó mới có thể lập được BCLLTT.
1- Hoạt động kinh doanh (Oerating Activities)
Có thể hiểu đơn giản hoạt động kinh doanh của DN chính là các hoạt động chính của DN, các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là các luồng tiền thu vào do chính các hoạt động chủ yếu của DN. Luồng tiền chủ yếu ở đây là các luồng tiền liên quan đến doanh thu (nghành nghề đăng ký kinh doanh), thu nhập khác (các khoản thu nhập không thường xuyên), các khoản tiền khác cần thiết cho hoạt động của DN mà không phải là các luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Liên quan đến doanh thu: tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, tiền chi cho nhà cung cấp, chi lương…
Liên quan đến thu nhập khác: tiền thu từ được phạt bên đối tác, thu nhập khác ngoài hoạt động chính, chi phí thuế thu nhập, lãi tiền vay…
2- Hoạt động đầu tư ( Investing activities)
Đầu tư hiểu theo nghĩa thông thường là việc sử dụng vốn tích lũy vào hoạt động nhất định trong thời gian dài để thu lại giá trị lớn hơn. Vậy hoạt động đầu tư của DN ở đây nghĩa là DN dùng nguồn lực của mình sử dụng vào hoạt động mang tính dài hạn để tạo nên lợi ích cho DN trong tương lai. Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền liên quan đến các công cụ dài hạn của DN mà từ đây tạo cho DN lợi ích.
Các luồng tiền chủ yếu: tiền chi, thu cho tài sản cố định, các khoản tương đương tiền có thời hạn trên 3 tháng, tiền chi, thu cho vay, mua cổ phần, lãi nhận được từ cho vay, cổ tức…
3- Hoạt động tài chính (Financing activities)
Tài chính của DN là các nguồn tài lực tự có hoặc do bên ngoài tài trợ. Các luồng tiền từ hoạt động tài chính là các luồng tiền liên quan đến các nguồn lực này, cụ thể là các luồng tiền tạo nên, thay đổi và chấm dứt các nguồn tài lực của DN.
Các luồng tiền chủ yếu: chi, thu từ vốn góp, phát hành, mua lại cổ phiếu của DN, thu từ phát hành trái phiếu, chi trả trái phiếu, chi trả nợ thuê tài chính, thu từ nguồn cho vay bên ngoài (về bản chất phát hành trái phiếu và thuê tài chính là hoạt động vay dài hạn, lãi phải trả cho hoạt động này là thuộc hoạt động kinh doanh).
Để dễ hiểu hơn chúng ta cùng tìm hiểu sơ đồ sau:
I – TỔNG QUAN VỀ BCLCTT
Trong bất cứ nền kinh tế nào cũng có các nguồn tiền vào và ra, trong DN cũng vậy, khoản chênh lệch giữa chúng chính là các khoản tiền còn giữ lại tại DN hay bị bên ngoài giữ lại. BCLCTT có thể cho biết được tiền trong DN từ đâu mà có, sử dụng ra sao, khả năng thanh toán thế nào…
BCLLTT trình bày 3 luồng tiền: từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Cho nên việc trước hết và cơ bản là làm thế nào để xác định khoản tiền này thuộc luồng tiền nào trong 3 luồng tiền trên, từ đó mới có thể lập được BCLLTT.
1- Hoạt động kinh doanh (Oerating Activities)
Có thể hiểu đơn giản hoạt động kinh doanh của DN chính là các hoạt động chính của DN, các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là các luồng tiền thu vào do chính các hoạt động chủ yếu của DN. Luồng tiền chủ yếu ở đây là các luồng tiền liên quan đến doanh thu (nghành nghề đăng ký kinh doanh), thu nhập khác (các khoản thu nhập không thường xuyên), các khoản tiền khác cần thiết cho hoạt động của DN mà không phải là các luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Liên quan đến doanh thu: tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, tiền chi cho nhà cung cấp, chi lương…
Liên quan đến thu nhập khác: tiền thu từ được phạt bên đối tác, thu nhập khác ngoài hoạt động chính, chi phí thuế thu nhập, lãi tiền vay…
2- Hoạt động đầu tư ( Investing activities)
Đầu tư hiểu theo nghĩa thông thường là việc sử dụng vốn tích lũy vào hoạt động nhất định trong thời gian dài để thu lại giá trị lớn hơn. Vậy hoạt động đầu tư của DN ở đây nghĩa là DN dùng nguồn lực của mình sử dụng vào hoạt động mang tính dài hạn để tạo nên lợi ích cho DN trong tương lai. Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền liên quan đến các công cụ dài hạn của DN mà từ đây tạo cho DN lợi ích.
Các luồng tiền chủ yếu: tiền chi, thu cho tài sản cố định, các khoản tương đương tiền có thời hạn trên 3 tháng, tiền chi, thu cho vay, mua cổ phần, lãi nhận được từ cho vay, cổ tức…
3- Hoạt động tài chính (Financing activities)
Tài chính của DN là các nguồn tài lực tự có hoặc do bên ngoài tài trợ. Các luồng tiền từ hoạt động tài chính là các luồng tiền liên quan đến các nguồn lực này, cụ thể là các luồng tiền tạo nên, thay đổi và chấm dứt các nguồn tài lực của DN.
Các luồng tiền chủ yếu: chi, thu từ vốn góp, phát hành, mua lại cổ phiếu của DN, thu từ phát hành trái phiếu, chi trả trái phiếu, chi trả nợ thuê tài chính, thu từ nguồn cho vay bên ngoài (về bản chất phát hành trái phiếu và thuê tài chính là hoạt động vay dài hạn, lãi phải trả cho hoạt động này là thuộc hoạt động kinh doanh).
Để dễ hiểu hơn chúng ta cùng tìm hiểu sơ đồ sau:
Đính kèm
Sửa lần cuối: