K
Theo đó, theo quy định của Bộ Tài chính tại khoản 1, Điều 1, Chương I, Thông tư số 60/2012/TT-BTC, tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa nhà thầu nước ngoài với nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Bên cạnh đó, cũng theo Thông tư trên, người nộp thuế có trách nhiệm khấu trừ số thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hướng dẫn tại Mục 3 Chương II Thông tư này trước khi thanh toán cho nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN. Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT là thuế suất quy định tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Bên cạnh đó, cũng theo Thông tư trên, người nộp thuế có trách nhiệm khấu trừ số thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hướng dẫn tại Mục 3 Chương II Thông tư này trước khi thanh toán cho nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN. Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT là thuế suất quy định tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.