Cùng nhau ôn thi chứng chỉ hành nghề kế toán năm 2014

  • Thread starter hale
  • Ngày gửi
hale

hale

Trung cấp
15/10/07
155
17
18
37
Hà Nội
21. Hãy phân tích ưu điểm và hạn chế của phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV), phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR), phương pháp chỉ số sinh lời, phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư?

STT


Phương pháp


Ưu điểm


Nhược điểm

1


PP giá trị hiện tại thuần (NPV)


- Ghi nhận tiền tệ có giá trị theo thời gian, bất kỳ một phương pháp nào mà không ghi nhận giá trị thời gian của tiền tệ thì sẽ không thể đưa ra quyết định đúng đắn được

- NPV chỉ dựa trên duy nhất 02 dữ liệu đó là dòng tiền được dự đoán của dự án và chi phí cơ hội của đồng vốn. Bất kỳ một dự án đầu tư nào mà bị tác động chủ quan của nhà quản lý, sự lựa chọn phương pháp kế toán và khả năng sinh lợi của những dự án độc lập khác đều sẽ dẫn đến quyết định không đúng.

- Bởi vì dòng tiền đều được đo lường bằng đồng tiền của ngày hôm nay do đó có thể cộng dồn và như vậy ta có thể đánh giá nếu kêt hợp các dự án cùng thực hiện.


- Không thể đưa ra kết quả lựa chọn nếu các dự án không đồng nhất về mặt thời gian cũng như xếp hạng ưu tiên trong việc lựa chọn các dự án đầu tư khi nguồn vốn của doanh nghiệp bị giới hạn và quy mô nguồn vốn của các dự án khác nhau.

2


PP Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR)


- Xác định được khoảng chênh lệch giữa tỷ suất sinh lời nội bộ với chi phí cơ hội sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đây là một tiêu chuẩn an toàn cho phép đánh giá khả năng bù đắp chi phí sử dụng vốn của dự án so với mức độ rủi ro của nó.


- IRR cho rằng dự án được lựa chọn khi lớn hơn chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, tuy nhiên điều này chỉ đúng khi NPV của dự án giảm dần khi lãi suất chiết khấu tăng.

- Hàm số IRR là một hàm số đa trị khi dòng tiền thuần hàng năm bị đổi dấu.

- Có thể không có IRR thực

3


Phương pháp chỉ số sinh lời (PI)


- Trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn, chúng ta không thể xếp hạng ưu tiên các dự án theo tiêu chuẩn NPV thì có thể áp dụng chỉ số PI để lựa chọn dự án.


- Chỉ số PI không phản ánh được giá trị tăng thêm cũng như không xác định được tỷ suất sinh lời của dự án đầu tư.

4


PP thời gian hoàn vốn đầu tư (PP)


- Đơn giản, dễ áp dụng, và được sử dụng như một công cụ sàng lọc.

- Được ưu chuộng áp dụng tại các doanh nghiệp thiếu tiền mặt, đối với các doanh nghiệp này tuy lợi nhuận thấp nhưng thời gian hoàn vốn nhanh.


- Không xác định giá trị thời gian của tiền tệ, một đồng tiền của ngày hôm nay được xác định ngang giá với đồng tiền trong tương lai, nói cách khác phương án này bỏ qua yếu tố tiền lãi.

- PP này không đề cập tới một số lợi nhuận thu được ngoài thời gian hoàn vốn. Do đó thời gian ngắn chưa chắc đã là một hướng dẫn chính xác để nhà đầu tư quyết định lựa chọn dự án.
 
Khóa học Quản trị dòng tiền
hale

hale

Trung cấp
15/10/07
155
17
18
37
Hà Nội
21. Hãy phân tích ưu điểm và hạn chế của phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV), phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR), phương pháp chỉ số sinh lời, phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư?

STT


Phương pháp


Ưu điểm


Nhược điểm

1


PP giá trị hiện tại thuần (NPV)


- Ghi nhận tiền tệ có giá trị theo thời gian, bất kỳ một phương pháp nào mà không ghi nhận giá trị thời gian của tiền tệ thì sẽ không thể đưa ra quyết định đúng đắn được

- NPV chỉ dựa trên duy nhất 02 dữ liệu đó là dòng tiền được dự đoán của dự án và chi phí cơ hội của đồng vốn. Bất kỳ một dự án đầu tư nào mà bị tác động chủ quan của nhà quản lý, sự lựa chọn phương pháp kế toán và khả năng sinh lợi của những dự án độc lập khác đều sẽ dẫn đến quyết định không đúng.

- Bởi vì dòng tiền đều được đo lường bằng đồng tiền của ngày hôm nay do đó có thể cộng dồn và như vậy ta có thể đánh giá nếu kêt hợp các dự án cùng thực hiện.


- Không thể đưa ra kết quả lựa chọn nếu các dự án không đồng nhất về mặt thời gian cũng như xếp hạng ưu tiên trong việc lựa chọn các dự án đầu tư khi nguồn vốn của doanh nghiệp bị giới hạn và quy mô nguồn vốn của các dự án khác nhau.

2


PP Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR)


- Xác định được khoảng chênh lệch giữa tỷ suất sinh lời nội bộ với chi phí cơ hội sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đây là một tiêu chuẩn an toàn cho phép đánh giá khả năng bù đắp chi phí sử dụng vốn của dự án so với mức độ rủi ro của nó.


- IRR cho rằng dự án được lựa chọn khi lớn hơn chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, tuy nhiên điều này chỉ đúng khi NPV của dự án giảm dần khi lãi suất chiết khấu tăng.

- Hàm số IRR là một hàm số đa trị khi dòng tiền thuần hàng năm bị đổi dấu.

- Có thể không có IRR thực

3


Phương pháp chỉ số sinh lời (PI)


- Trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn, chúng ta không thể xếp hạng ưu tiên các dự án theo tiêu chuẩn NPV thì có thể áp dụng chỉ số PI để lựa chọn dự án.


- Chỉ số PI không phản ánh được giá trị tăng thêm cũng như không xác định được tỷ suất sinh lời của dự án đầu tư.

4


PP thời gian hoàn vốn đầu tư (PP)


- Đơn giản, dễ áp dụng, và được sử dụng như một công cụ sàng lọc.

- Được ưu chuộng áp dụng tại các doanh nghiệp thiếu tiền mặt, đối với các doanh nghiệp này tuy lợi nhuận thấp nhưng thời gian hoàn vốn nhanh.


- Không xác định giá trị thời gian của tiền tệ, một đồng tiền của ngày hôm nay được xác định ngang giá với đồng tiền trong tương lai, nói cách khác phương án này bỏ qua yếu tố tiền lãi.

- PP này không đề cập tới một số lợi nhuận thu được ngoài thời gian hoàn vốn. Do đó thời gian ngắn chưa chắc đã là một hướng dẫn chính xác để nhà đầu tư quyết định lựa chọn dự án.
 
hale

hale

Trung cấp
15/10/07
155
17
18
37
Hà Nội
22.Những mặt lợi và bất lợi của việc huy động tăng vốn kinh doanh bằng phát hành cổ phiếu thường rộng rãi ra công chúng?

Lợi thế:

- Làm tăng vốn đầu tư dài hạn nhưng công ty không có nghĩa vụ bắt buộc phải trả lợi tức cố định như lãi như sử dụng vốn vay, dẫn đến giảm bớt nguy cơ phải tổ chức lại hoặc phá sản công ty.

- Cổ phiếu thường không quy định mức cổ tức cố định mà nó phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty, dẫn đến về pháp lý không ty không có nghĩa vụ trả lợi tức cố định và đúng hạn.

- Cổ phiếu thường không có thời gian đáo hạn vốn, nên công ty không phải hoàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định, điều này giúp công ty chủ động sử dụng vốn linh hoạt trong hoạt động kinh doanh giảm mỗi lo nợ nần.

- Làm tăng hệ số vốn chủ sở hữu, tăng tỷ lệ đảm bảo nợ của công ty, tăng thêm khả năng vay nợ và tăng mức độ tín nhiệm, giảm rủi ro tài chính.

- Trong trường hợp đối với doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh tốt thì việc huy động cổ phiếu thường dễ bán hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu nên nhanh chóng hoàn thành đợt phát hành huy động vốn.

Bất lợi:

- Chia sẽ quyền quản lý và quyền kiểm soát cho cổ đông mới, tạo khó khăn cho công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp.

- Chia sẽ quyền phân chia thu nhập cao cho các cổ đông mới, gây bất lợi cho các cổ đông cũ khi công ty có triển vọng kinh doanh tốt trong tương lai.

- Chi phí phát hành cổ phiếu thường nhìn chung cao hơn so với chi phí phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu.

- Lợi tức của cổ phần thường không được trừ khi xác định thuế TNDN, dẫn đến việc chi phí sử dụng cổ phiếu thường cao hơn nhiều so với sử dụng vốn vay.

- Việc phát hành cổ phiếu thường dẫn đến hiện tượng loãng giá của cổ phiếu công ty.
 
hale

hale

Trung cấp
15/10/07
155
17
18
37
Hà Nội
23. Những mặt lợi và bất lợi của việc huy động tăng vốn kinh doanh bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi?

Những lợi thế khi phát hành cổ phiếu ưu đãi:

- Không bắt buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn. Mặc dù phải trả lợi tức cố định, nhưng công ty không có nghĩa vụ phải trả lợi tức đúng kì hạn, mà có thể hoãn trả sang kì sau. Điều này cho phép công ty tránh khỏi nguy cơ phá sản khi hoạt động kinh doanh đang gặp khó khăn, không có khả năng trả cổ tức đúng hạn.

- Không bị chia sẻ quyền phân chia lợi nhuận cao cho cổ đông ưu đãi. Vì công ty chỉ phải trả cho CĐUĐ một khoản cổ tức cố định.

- Tránh được việc chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát hoạt động kinh doanh cho các cổ đông ưu đãi.

- Không phải cầm cố, thế chấp tài sản, cũng như lập quỹ thanh toán vốn gốc (như với trái phiếu) , dẫn đến việc sử dụng CFUĐ có tính chất linh hoạt, mềm dẻo hơn so với sử dụng trái phiếu dài hạn.

Những mặt bất lợi:

- Lợi tức cổ phiếu ưu đãi cao hơn lợi tức trái phiếu do mức độ rủi ro của việc đầu tư vào CFUĐ cao hơn so với đầu tư vào trái phiếu.

- Lợi tức CFUĐ không được trừ vào thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu nhập của Công ty dẫn đến chi phí sử dụng CFUĐ lớn hơn so với chi phí sử dụng trái phiếu.

=> Do tính chất lưỡng tính của CFUĐ, tức là vừa có điểm giống cổ phiếu thường vừa giống trái phiếu, nên việc sử dụng CFUĐ sẽ là hợp lí trong bối cảnh nếu như việc sử dụng trái phiếu và cổ phiếu thường đều là bất lợi với công ty.
 
hale

hale

Trung cấp
15/10/07
155
17
18
37
Hà Nội
24. Những mặt lợi và bất lợi của việc huy động tăng vốn kinh doanh bằng phát hành trái phiếu dài hạn?

Những lợi thế khi huy động vốn bằng phát hành trái phiếu dài hạn

- Lợi tức trái phiếu được trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN,đem lại khoản lợi thuế và giảm chi phí sử dụng vốn vay

- Lợi tức trái phiếu được giới hạn (cố định) ở mức độ nhất định: Lợi tức trái phiếu được xác định trước và cố định. Trong điều kiện DN làm ăn có lãi, thì việc sử dụng trái phiếu để huy động thêm vốn vay sẽ nâng cao tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho trái chủ.

- Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Do trái phiếu hấp dẫn công chúng ở mức rủi ro thấp hơn cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.

- Chủ sở hữu DN không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát DN cho các trái chủ.

- Giúp DN chủ động điều chỉnh cơ cấu VKD một cách linh hoạt, đảm bảo việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.

Những mặt bất lợi

- Buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn: Điều này có thể gây căng thẳng về mặt tài chính và dễ dẫn tới nguy cơ rủi ro tài chính trong trường hợp doanh thu và lợi nhuận của DN không ổn định.

- Làm tăng hệ số nợ của DN:Điều này có thể nâng cao doanh lợi vốn chủ sở hữu khi doanh nghiệp làm ăn có lãi; mặt khác, lại làm tăng nguy cơ rủi ro do gánh nặng nợ nần lớn.

- Phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kì hạn. Điều này buộc doanh nghiệp phải lo việc hoàn trả tiền vay nợ gốc đúng hạn. Nếu doanh nghiệp có doanh thu và lợi nhuận dao động thất thường, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ tăng vốn dài hạn dễ đưa doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh toán, dẫn đến bị phá sản.

- Sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài, tác động của nó tới DN mang tính 2 mặt. Một mặt, nó đóng vai trò đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp; mặt khác, nó lại trở thành nguy cơ đe doạ sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Ngoài ra, để đi đến quyết định phát hành trái phiếu đáp ứng nhu cầu tăng vốn cần cân nhắc thêm các nhân tố chủ yếu sau:

- Mức độ ổn định của doanh thu và lợi nhuận trong tương lai:Nếu ổn định thì phát hành trái phiếu để huy động vốn là có cơ sở và hợp lý.

- Hệ số nợ hiện tại của doanh nghiệp: Nếu hệ số nợ của DN còn ở mức thấp, thì việc sử dụng trái phiếu là phù hợp và ngược lại.

- Sự biến động của lãi suất thị trường trong tương lai: Nếu lãi suất thị trường có xu hướng gia tăng trong tương lai thì việc sử dụng nợ trái phiếu để tăng vốn sẽ có lợi cho doanh nghiệp.

- Yêu cầu giữ nguyên quyền kiểm soát doanh nghiệp của các chủ sở hữu hiện tại: Nếu các cổ đông yêu cầu giữ nguyên quyền kiểm soát DN thì việc sử dụng trái phiếu là cần thiết.
 
hale

hale

Trung cấp
15/10/07
155
17
18
37
Hà Nội
26. Khi công ty có triển vọng đạt mức sinh lời cao, đồng thời muốn giữ nguyên quyền kiểm soát và hệ số nợ đang ở mức cao thì công ty nên phát hành loại chứng khoán nào để huy động vốn?

Nên phát hành cổ phiếu ưu đãi cổ tức vì

+ Tổ tức ữu đãi là cố định

+ không phân chia quyền kiểm soát về phân phối lợi nhuận

+ Không làm tăng hệ số nợ của công ty.
 
hale

hale

Trung cấp
15/10/07
155
17
18
37
Hà Nội
27. Vì sao có thể nói: Thuê TC là hình thức huy động vốn trung và DH hữu ích đối với các DN vừa và nhỏ?

Vì:

+ Thuê tài chính đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là hình thức huy động vốn trung và dài hạn chính là công cụ tài chính để doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh

+ Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì thường không có nhiều tài sản, hoặc không có tài sản giá trị lớn để làm tài sản đảm bảo vay vốn tại ngân hàng, do đó việc thuê tài chính là hình thức huy động vốn trung và dài hạn thì Cty nhỏ và vừa không cần phải có tài sản đảm bảo để thế chấp.
 
hale

hale

Trung cấp
15/10/07
155
17
18
37
Hà Nội
28.Vì sao khi phát hành cổ phiếu mới, hầu hết các Cty Cổ phần đều thực hiện dành quyền ưu tiên mua cho các cổ đông hiện hành?

Các cổ đông hiện hành là các chủ sở hữu hiện tại được quyền ưu tiên mua nhằm không bị:

- Chia sẻ quyền quản lý và quyền kiểm soát cho cổ đông mới, tạo khó khăn cho công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp.

- Chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho các cổ đông mới, gây bất lợi cho các cổ đông cũ khi công ty có triển vọng kinh doanh tốt trong tương lai.
 
hale

hale

Trung cấp
15/10/07
155
17
18
37
Hà Nội
29.Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách lợi tức cổ phần trong CTCP? Các quy định pháp lí đối với việc phân chia LTCP nhằm mục đích gì? (bảo vệ lợi ích cho ai).

* Những quy định pháp lý

Việc phân chia cổ tức phải tuân thủ những quy định pháp lý nhất định. Những nguyên tắc sau đây có tính chất thông lệ được nhiều nước sử dụng:

+ Nguyên tắc: “Lợi nhuận ròng đã thực hiện”;

+ Nguyên tắc: “Bảo toàn vốn”;

+ Nguyên tắc: “Tài chính lành mạnh”;

* Nhu cầu hoàn trả nợ vay

Nếu công ty đã sử dụng nhiều nợ dài hạn để đầu tư thì cần phải giữ lại phần nhiều lợi nhuận để chuẩn bị cho việc trả nợ.

* Cơ hội đầu tư

Nếu công ty có những cơ hội đầu tư hứa hẹn khả năng tăng trưởng cao thì công ty có xu hướng giữ lại phần lớn lợi nhuận ròng tái đầu tư.

* Mức doanh lợi vốn của công ty

Nếu công ty có mức doanh lợi vốn đạt cao hơn so với các DN khác thì các cổ đông có xu hướng muốn để lại phần lớn lợi nhuận ròng để tái đầu tư và ngược lại.

* Sự ổn định về lợi nhuận của công ty

Nếu công ty có mức lợi nhuận tương đối ổn định hoặc chắc chắn tăng trong tương lai thì công ty có thể dành phần lớn lợi nhuận ròng để chi trả cổ tức và ngược lại.

*Khả năng thâm nhập vào thị trường vốn

Những công ty lớn, có thời gian hoạt động lâu, có lợi nhuận tương đối ổn định, có uy tín cao... thường có khả năng dễ dàng huy động vốn trên thị trường tài chính. Vì vậy, các công ty này có thể dành tỷ lệ cao lợi nhuận sau thuế để trả cổ tức và ngược lại.

* Xu thế của nền kinh tế

Trong thời kì nền kinh tế suy thoái, ít có cơ hội đầu tư, lãi suất thị trường sụt giảm. Nếu công ty có nhu cầu về vốn, có thể dễ dàng vay vốn với khối lượng lớn với lãi suất thấp, thì Công ty có thể dành phần lớn lợi nhuận ròng để trả cổ tức và ngược lại

* Quyền kiểm soát công ty

Nếu các cổ đông của Công ty muốn duy trì quyền quản lý và kiểm soát Công ty thì thường giữ lại phần nhiều lợi nhuận ròng để tái đầu tư và ngược lại.

* Thuế thu nhập cá nhân

Do thuế thu nhập cá nhân thường đánh thuế theo biểu thuế luỹ tiến hoặc có sự khác nhau về thuế suất giữa cổ tức và lãi vốn, nên nhiều công ty căn cứ vào sự khác biệt đó để xác định mức trả cổ tức. Chẳng hạn, nếu như thuế suất cổ tức thấp hơn thuế suất lãi vốn thì cổ đông thích trả cổ tức hơn và ngược lại.
 
hale

hale

Trung cấp
15/10/07
155
17
18
37
Hà Nội
30. Có người cho rằng một công ty đang tăng trưởng cao, có khả năng đạt mức sinh lời cao thì có khuynh hướng lựa chọn chính sách cổ tức thặng dư. Hãy bình luận nhận định trên?

Một công ty đang tăng trưởng cao, có khả năng đạt mức sinh lời cao thì công ty đó có khuynh hướng lựa chọn chính sách cổ tức thặng dư, vì như vậy sẽ đảm bảo được nguồn huy động vốn tối ưu cho công ty thực hiện các dự án đầu tư.
 
hale

hale

Trung cấp
15/10/07
155
17
18
37
Hà Nội
30. Khi một công ty lạm dụng quá mức việc trả cổ tức bằng cổ phiếu trong khi công ty đạt hiệu quả kinh doanh thấp, điều đó có ảnh hưởng như thế nào đến giá cổ phiếu trên thị trường?

Vì trả cổ tức bằng cổ phiếu giống như việc Trả cổ tức cổ phiếu giống như việc chia tách cổ phiếu. Khi thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu, công ty sẽ phát hành thêm một lượng cổ phiếu mới và phân chia cho cổ đông hiện hành theo tỷ lệ cổ phiếu mà họ đang nắm giữ. Chẳng hạn, nếu công ty trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 5%, thì cổ đông nào đang nắm giữ 100 cổ phần thì sẽ được nhận thêm 5 cổ phần mới mà không phải trả tiền. Khi trả cổ tức bằng cổ phiếu, tổng giá trị tài sản của công ty không thay đổi, chỉ có sự dịch chuyển nguồn vốn từ lợi nhuận sang vốn cổ phần. Chính vì vậy do số lượng cổ phần lưu hành tăng lên làm cho giá trị sổ sách mỗi cổ phần giảm xuống. Đồng thời trong khi công ty đạt hiệu quả kinh doanh thấp thì với các lý do trên sẽ ảnh hưởng đến nguồn cầu của thị trường về cổ phiếu của công ty dẫn đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường sẽ bị giảm xuống.
 
hale

hale

Trung cấp
15/10/07
155
17
18
37
Hà Nội
30. Theo bạn, khi 1 CTCP có nhu cầu tài trợ tăng vốn KD dài hạn, nếu mức doanh thu và lợi nhuận của công ty có sự dao động đáng kể qua các năm, thì hình thức tài trợ nào được coi là phù hợp nhất đối với DN?

+ Nhằm mục đích tăng vốn kinh doanh trong dài hạn

+ Hoạt động kinh doanh có sự dao động đáng kể qua các năm

Thì các doanh nghiệp là công ty CP nên chọn hình thức tài trợ là hình thức phát hành cổ phiếu ưu đãi là phù hợp nhất vì:

+ Đảm bảo huy động vốn được trong dài hạn

+ Không bị mất quyền kiểm soát

+ Khi công ty có sự dao động về lợi nhuận thì công ty không phải trả cổ tức tại thời kỳ công ty gặp khó khăn mà có thể tích lũy lại và trả vào kỳ tiếp theo.
 
hale

hale

Trung cấp
15/10/07
155
17
18
37
Hà Nội
30. Hãy phân tích tác động của đòn bẩy kinh doanh tới EBIT?

Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh đến lợi nhuận trước lãi vay và thuế của doanh nghiệp được xác định theo công thức sau:

Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh (DOL)


=


Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế

Tỷ lệ thay đổi của doanh thu (hoặc sản lượng tiêu thụ)

Như vậy mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh phản ánh mức độ thay đổi và lợi nhuận trước lãi vay và thuế do kết quả từ sự thay đổi của doanh thu tiêu thụ (hoặc sản lượng hàng hoá tiêu thụ). Nói một cách khác nó cho thấy khi doanh thu (hoặc sản lượng) tiêu thụ thay đổi 1% thì lợi nhuận trước lãi vay và thuế sẽ thay đổi bao nhiêu %.

Gọi: F: là tổng chi phí cố định kinh doanh(không bao gồm lãi vay)

v: Chi phí biến đổi tính cho 1 sản phẩm

g: Giá bán một sản phẩm

Q: Số lượng sản phẩm tiêu thụ

DOL


=


Q. (g- v)

Q.(g - v) – F

Xem xét mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh có thể nhận thấy:

+ Ở mỗi mức sản lượng sản phẩm sản xuất tiêu thụ hay doanh thu bán hàng khác nhau thì mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh cũng có sự khác nhau.

+ Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh cũng là một trong những thước đo rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp hay của một dự án.

Từ công thức trên chúng ta có công thức đo lường sự tác động của đòn bẩy kinh doanh đến sự thay đổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế như sau:

Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế


=


Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh


x


Tỷ lệ thay đổi của doanh thu (hoặc sản lượng tiêu thụ)
 
hale

hale

Trung cấp
15/10/07
155
17
18
37
Hà Nội
30. Hãy phân tích tác động của đòn bẩy tài chính tới ROE?

Đòn bẩy tài chính là sự đánh giá chính sách vay nợ được sử dụng trong việc điều hành doanh nghiệp. Vì lãi vay phải trả không đổi khi sản lượng thay đổi, do đó đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có hệ số nợ cao, và ngược lại đòn bẩy tài chính sẽ rất nhỏ trong các doanh nghiệp có hệ số nợ thấp. Những doanh nghiệp có hệ số nợ bằng không sẽ không có đòn bẩy tài chính. Như vậy, đòn bẩy tài chính đặt trọng tâm vào hệ số nợ. Khi đòn bẩy tài chính cao, thì chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về lợi nhuận trước lãi vay và thuế cũng có thể làm thay đổi với một tỷ lệ cao hơn về tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thường) nghĩa là tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần thường) rất nhạy cảm khi lợi nhuận trước lãi vay và thuế biến đổi.

Như vậy, mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính phản ánh nếu lợi nhuận trước lãi vay và thuế thay đổi 1% thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hay thu nhập một cổ phần thường) sẽ thay đổi bao nhiêu %.

Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính

(DFL)


=


Tỷ lệ thay đổi tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ thay đổi lợi nhuận trước lãi vay và thuế

Nếu ta gọi I là lãi vay phải trả

DFL


=


Q(g - v) - F

Q(g - v) - F - I

Xem xét đòn bẩy tài chính có thể rút ra:

+ Ở mỗi mức lợi nhuận trước lãi vay và thuế khác nhau thì mức ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính cũng có sự khác nhau.

+ Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính cũng là một trong những thước đo mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

Từ công thức trên chúng ta có công thức đo lường sự tác động của đòn bẩy tài chính đến sự thay đổi tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) như sau:

Tỷ lệ thay đổi của ROE


=


Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính


x


Tỷ lệ thay đổi của EBIT

Như vậy đòn bẩy tài chính thể hiện cách thức sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp.
 
hale

hale

Trung cấp
15/10/07
155
17
18
37
Hà Nội
35. Tại sao hai doanh nghiệp có ROA giống nhau, nhưng ROE lại khác nhau? Hãy cho biết nguyên nhân?

Khi hai doanh nghiệp có ROA giống nhau tức hệ số sinh lời trên tổng tài sản của hai doanh nghiệp là giống nhau, nhưng ROE lại khác nhau vì doanh nghiệp đó nợ.
 
hale

hale

Trung cấp
15/10/07
155
17
18
37
Hà Nội
36. Khi một doanh nghiệp hệ số nợ quá cao so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành thì có thể rút ra nhận xét gì đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ?

Hệ số nợ = (Tổng nợ/Tổng tài sản)

Khi đó trong cùng một ngành kinh doanh mà hai doanh nghiệp có hệ số nợ cao hơn điều đó chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp đó không tốt, tức hiện tại doanh nghiệp đó có dư nợ cao hơn.
 
hale

hale

Trung cấp
15/10/07
155
17
18
37
Hà Nội


37. Việc nghiên cứu chi phí sử dụng vốn có ý nghĩa gì đối với doanh nghiệp?


- Việc nghiên cứu chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp vì khi biết được chi phí sử dụng vốn doanh nghiệp sẽ xác định được cần sử dụng nguồn tài trợ vốn nào và quy mô vốn cần huy động là tối ưu để lựa chọn phương thức huy động.
 
hale

hale

Trung cấp
15/10/07
155
17
18
37
Hà Nội
38. Việc nghiên cứu chi phí sử dụng vốn cận biên có tác dụng gì đối với doanh nghiệp?

Việc nghiên cứu chi phí cận biên sẽ là căn cứ để lựa chọn quy mô vốn tối ưu để thực hiện đầu tư.
 
hale

hale

Trung cấp
15/10/07
155
17
18
37
Hà Nội
39. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp?

Các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh

Môi trường kinh doanh tổng quát

- Môi trường kinh tế

Hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với một bối cảnh kinh tế nhất định. Bối cảnh kinh tế đó được nhìn nhận thông qua hàng loạt các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng, chỉ số giá cả, tỷ giá ngoại tệ, chỉ số chứng khoán... Mỗi sự thay đổi nhỏ của yếu tố này cũng sẽ ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp.

- Môi trường chính trị

Môi trường chính trị có sự gắn bó chặt chẽ, tác động trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, các yếu tố trong môi trường này thường được đề cập tới đó là:

+ Tính đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng và chi tiết của hệ thống luật pháp;

+ Quan điểm tư tưởng của Nhà nước đối với sản xuất kinh doanh...;

+ Năng lực hành pháp của Chính phủ và ý thức chấp hành pháp luật của các công dân và các tổ chức sản xuất.

- Môi trường văn hoá - xã hội

Các yếu tố ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp thuộc môi trường này thường được nhắc đến, bao gồm: những quan niệm, tư tưởng của cộng đồng về lối sống, đạo đức; cơ cấu dân cư, giới tính, độ tuổi, mật độ, sự gia tăng dân số, thu nhập bình quân đầu người, ô nhiễm môi trường...

- Môi trường khoa học - công nghệ

Khoa học - công nghệ đang làm thay đổi một cách căn bản các điều kiện về quy trình công nghệ và phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp.

Môi trường đặc thù

- Khách hàng

Phân tích khách hàng là yếu tố quyết định để xem xét khả năng phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động cần phải xác định tính chất, mức độ bền vững và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ với khách hàng.

- Nhà cung cấp

Trong hoạt động của mình, các doanh nghiệp thường phải trông đợi vào sự cung cấp từ phía bên ngoài các loại nguyên, nhiên vật liệu... Tính ổn định của nguồn cung cấp có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được thông suốt.

- Các hãng cạnh tranh

Hoạt động trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn các yếu tố cạnh tranh, sự quyết liệt trong cạnh tranh được coi là mối nguy cơ trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp.

- Các cơ quan Nhà nước

Dù quốc gia nào đi nữa, hoạt động của doanh nghiệp ít nhiều cũng đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước như: cơ quan thuế, hải quan, thanh tra... Tạo dựng mối quan hệ tốt là một động lực cho doanh nghiệp phát triển.

Các yếu tố thuộc về nội tại doanh nghiệp

Tài sản trong doanh nghiệp

Khi xác định giá trị doanh nghiệp, mối quan tâm hành đầu của nhà định giá là hiện trạng tài sản của doanh nghiệp, bởi nếu doanh nghiệp nhiều tài sản, hàm chứa rằng doanh nghiệp đó có giá trị lớn và ngược lại.

Vị trí kinh doanh

Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là kinh doanh, mà kinh doanh lại luôn gắn liền với vị trí cụ thể. Vì vậy, có lợi thế về vị trí kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp ổn định và phát triển.

Uy tín kinh doanh

Uy tín kinh doanh là sự đánh giá từ bên ngoài về sản phẩm của doanh nghiệp, nó được hình thành bởi nhiều yếu tố khác nhau từ bên trong doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được bên ngoài đánh giá cao, thì uy tín trở thành một tài sản thực sự góp phần tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.

Trình độ người lao động

Trình độ người lao động không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, mà còn có thể làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Với ý nghĩa đó, khi đánh giá khả năng tồn tại và phát triển, khả năng sáng tạo ra lợi nhuận, cần thiết phải xét đến trình độ kỹ thuật và tay nghề của người lao động, coi chúng như một yếu tố nội tại quyết định đến giá trị của doanh nghiệp.

Năng lực quản trị kinh doanh

Năng lực quản trị kinh doanh thường được đánh giá trên cơ sở việc thực hiện các chức năng quản trị, như: hoạch định, tổ chức, phối hợp, điều khiển, kiểm tra… Rõ ràng, năng lực quản trị kinh doanh tốt là một nhân tố có tính quyết định đến chiều hướng phát triển, cũng như khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 
hale

hale

Trung cấp
15/10/07
155
17
18
37
Hà Nội
Hôm nay sẽ tiếp tục ôn phần bài tập
Bài tập gồm có các dạng bài sau:
1. Giá trị thời gian của tiền
2. Rủi ro và tỷ suất sinh lời
3. Định giá chứng khoán
4. Dự báo tài chính doanh nghiệp
5. Chi phí sử dụng vốn và hệ thống đòn bẩy
6. Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp
7. Quản lý vốn kinh doanh
8. Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
9. Định giá doanh nghiệp.

Phần bài tập của QLTCDN có nhiều công thức, vì vậy sau khi làm xong các dạng bài tập mình sẽ gửi file scan lên trên này để mọi người có thể xem và cho ý kiến về kết quả,

Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với mọi người, đặc biệt là nhiều ng bận việc không thể đi ôn được.
 

Xem nhiều

Webketoan Zalo OA